Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST ngày 05/08/2024 của TAND TP. Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 20/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST ngày 05/08/2024 của TAND TP. Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Điện Biên Phủ (TAND tỉnh Điện Biên) |
Số hiệu: | 20/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 05/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho ly hôn và nuôi con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ
TỈNH ĐIỆN BIÊN
–––––––––––––––
Bản án số: 20/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 05 - 8 - 2024
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Trần Thị Thu Trà
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Việt Hà
Bà Lò Thị Hiêng
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Quỳnh - Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên;
ơ Ngày 05 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Điện Biên
Phủ, tỉnh Điện Biên. Tòa án nhân dân thành phố Điện Biên Phủ xét xử sơ thẩm
công khai vụ án dân sự thụ lý số: 57/2024/TLST - HNGĐ ngày 06 tháng 3 năm
2024 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 20/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 05/7/2024, Quyết định hoãn phiên toà
số: 15/2024/QĐST-HNGĐ ngày 18/7/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lò Thị P; Nơi ĐKTT: Bản V, xã P, thành phố Điện Biên
Phủ, tỉnh Điện Biên. Chỗ ở hiện nay: Bản C, xã Ă, huyện M, tỉnh Điện Biên. Có mặt.
Bị đơn: Anh Quàng Văn T; Nơi ĐKTT và chỗ ở hiện nay: Bản V, xã P, thành
phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. Vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 05/3/2024, quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên tòa nguyên đơn trình bày:
1. Về hôn nhân: Chị Lò Thị P và anh Quàng Văn T kết hôn vào ngày
19/9/2011 trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Mường
Phăng, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. Thời gian đầu chung sống
hạnh phúc, sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình
không hợp, quan điểm sống bất đồng nên thường xuyên cãi vã dẫn đến không
thể duy trì cuộc sống chung, chị P đã chuyển về nhà bố mẹ đẻ ở bản C, xã Ă,
huyện M, tỉnh Điện Biên. Do đó, anh chị đã ly thân từ đầu năm 2020 cho đến
nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc hôn nhân không có hạnh phúc
nên chị P đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh T.
2. Về con chung: Chị P khai vợ chồng có 02 con chung là cháu Quàng Văn
H, sinh ngày 13/01/2009 và cháu Quàng Văn C1 sinh ngày 31/01/2010. Sau khi
2
ly hôn chị P có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con chung và
không yêu cầu anh T pH cấp dưỡng.
3. Về tài sản, nợ: Chị P không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngày 06/3/2024, sau khi thụ lý vụ án, Toà án nhân dân thành phố Điện
Biên Phủ đã thông báo nội dung đơn xin ly hôn và các yêu cầu cụ thể của chị P
cho anh T biết. Tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý cho anh T, trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận thông báo thụ lý vụ án, anh T không có ý kiến trả lời bằng
văn bản cho Tòa án. Tòa đã ban hành Giấy triệu tập và tiến hành tống đạt thông
báo phiên họp kiểm tra chứng cứ và hòa giải vụ án cho anh T nhưng anh T vẫn
không đến Tòa án. Do vậy, Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự và Luật hôn nhân gia đình đối với các đương sự. Ngày
05/7/2024, Tòa án nhân dân thành phố Điện Biên Phủ đã ra quyết định xét xử và
đã tống đạt hợp lệ cho anh T nhưng anh T vẫn vắng mặt không có lý do. Tòa án
đã hoãn phiên tòa lần thứ nhất và tiến hành tống đạt quyết định hoãn phiên tòa.
Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn anh Quàng Văn T đã được triệu tập hợp lệ lần thứ
hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên căn cứ quy định tại điểm b Khoản 2
Điều 227/BLTTDS, HĐXX tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh T.
Tại phiên tòa hôm nay, chị Lò Thị P vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện giải
quyết ly hôn với anh T, chị xin được trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung và
không yêu cầu anh T cấp dưỡng; về quan hệ tài sản và nợ chị không yêu cầu giải
quyết như nội dung trong đơn khởi kiện và bản tự khai chị đã trình bày.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và quá trình tranh tụng
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về quan hệ pháp luật: Căn cứ đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ
kèm theo của nguyên đơn, Toà án xác định đây là vụ án Tranh chấp ly hôn, nuôi
con khi ly hôn.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn có nơi đăng ký thường trú tại bản V,
xã P, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên nên vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên theo quy
định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[3] Về điều luật áp dụng: Chị P và anh T kết hôn vào ngày 19/9/2011 nên
Toà án sẽ áp dụng quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để xem xét
tính hợp pháp của quan hệ hôn nhân và áp dụng các quy định của Luật hôn nhân
và gia đình năm 2014 để giải quyết vụ án.
[4] Về việc vắng mặt đương sự: Tòa án đã thực hiện đúng quy định tại các
Điều 175, Điều 177/ BLTTDS, việc anh T không thực hiện quyền và nghĩa vụ
được quy định tại các Điều 70, Điều 72/BLTTDS là do anh T đã tự từ bỏ quyền
và nghĩa vụ của mình. Căn cứ điểm b Khoản 2 Điều 227/BLTTDS, Hội đồng xét
xử tiến hành xét xử vắng mặt anh T.
[5] Về nội dung vụ án:
[5.1] Về quan hệ hôn nhân:
3
Chị P và anh T kết hôn năm 2011, có đăng ký kết hôn tại UBND xã P,
thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên trên tinh thần tự nguyên nên theo quy
định tại khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, hôn nhân trên là
hợp pháp.
Theo đơn khởi kiện và bản tự khai của chị P, trong quá trình chung sống vợ
chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do tính tình không hợp, quan điểm sống bất
đồng, vợ chồng thường xuyên cãi vã dẫn đến không thể duy trì cuộc sống chung,
chị P pH chuyển về ở với bố mẹ đẻ ở M nên vợ chồng đã sống ly thân từ năm
2020 cho đến nay. Tại Đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân do chị P cung cấp
thể hiện chính quyền địa phương xác nhận chị P và anh T đã sống ly thân từ đầu
năm 2020 cho đến nay. Cả hai anh chị đã vi phạm nghĩa vụ của người vợ, người
chồng, dẫn đến không quan tâm chăm sóc, giúp đỡ, cùng chia sẻ thực hiện các
công việc trong gia đình với nhau quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân và gia
đình. Về phía anh T, sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo
về việc thụ lý vụ án cho bị đơn. Tuy nhiên, anh T không có ý kiến trả lời, không
cung cấp tài liệu, chứng cứ để bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình,
vắng mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải cũng như vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Điều này thể hiện sự
không thiện chí trong việc hòa giải để hàn gắn mâu thuẫn vợ chồng, cũng như
việc tự từ bỏ quyền và nghĩa vụ của mình của anh T.
Như vậy, có căn cứ xác định giữa chị P và anh T không còn tình cảm vợ
chồng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được
nên việc chị P xin ly hôn với anh T là phù hợp theo quy định tại Điều 51, khoản
1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận cho
chị P được ly hôn với anh T.
[5.2] Về con chung:
Chị P và anh T có 02 (hai) con chung là cháu Quàng Văn H, sinh ngày
13/01/2009 và cháu Quàng Văn C1 sinh ngày 31/01/2010. Sau khi ly hôn chị P
có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con chung và không yêu cầu
anh T pH cấp dưỡng. Quá trình giải quyết vụ án, chị P cung cấp cho Toà án văn
bản xác nhận của chính quyền địa phương về việc chị P hiện có chỗ ở và thu
nhập ổn định tại bản C, xã Ảng Tở, huyện M, tỉnh Điện Biên nên đủ điều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng các con. Điều này cũng phù hợp với nguyện vọng của hai
cháu Quàng Văn H và Quàng Văn C1 được thể hiện trong hồ sơ vụ án. Bản thân
anh T trong quá trình giải quyết không có mặt tại Toà án, cũng không có ý kiến
gì về việc nuôi dưỡng con chung. Để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho các
cháu, Hội đồng xét xử xét thấy nên giao cả hai cháu Quàng Văn H và Quàng
Văn C1 cho chị P nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Việc cấp dưỡng nuôi con chị P không
yêu cầu anh T thực hiện nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5.3] Về tài sản: Về tài sản riêng, tài sản chung, nợ pH trả, nợ lấy về: Do
các đương sự không yêu cầu giải quyết nên HĐXX không xem xét.
4
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng
dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14, nguyên
đơn chị Lò Thị P pH chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 51;
Khoản 1 Điều 56, Điều 69, Điều 19, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; điểm b Khoản 2 Điều 227; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 4 Điều 147/BLTTDS và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chị Lò Thị P được ly hôn với anh Quàng Văn T.
2. Về con chung: Có 02 (hai) con chung là cháu Quàng Văn H, sinh ngày
13/01/2009 và cháu Quàng Văn C1 sinh ngày 31/01/2010. Giao cả hai con
chung là cháu Quàng Văn H, sinh ngày 13/01/2009 và cháu Quàng Văn C1 sinh
ngày 31/01/2010 cho chị Lò Thị P trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi hoặc cho đến khi có thay đổi khác theo
quy định pháp luật. Anh Quàng Văn T không pH cấp dưỡng nuôi con.
Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn; Nghĩa
vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; Nghĩa vụ, quyền
của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly
hôn; Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo
quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
3. Về tài sản chung và nợ: Các đương sự không yêu cầu nên HĐXX không
xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, chị Lò Thị P pH chịu phí dân sự sơ thẩm
là 300.000 đ (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án
phí đã nộp theo biên lai số 0000934 ngày 06/3/2024 tại Chi cục thi hành án dân
sự thành phố Điện Biên Phủ. Chị Lò Thị P đã nộp đủ tiền án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (05/8/2024). Bị đơn vắng mặt
tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân TP ĐBP;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
5
- UBND xã P, TP ĐBP;
(Nơi đăng ký kết hôn)
- Chi cục THADS TP ĐBP;
- Toà án nhân dân tỉnh Điện Biên;
- Nguyên đơn;
- Bị đơn;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VP.
(Đã ký đóng dấu)
Trần Thị Thu Trà
Tải về
Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm