Bản án số 196/2025/HNGĐ-ST ngày 23/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 196/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 196/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 196/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 196/2025/HNGĐ-ST ngày 23/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 9 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
Số hiệu: | 196/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/07/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Vụ án ly hôn giữa bà B Vũ Thị Kim L bà ông Bùi Xuân P |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 9
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 196/2025/HNGĐ-ST
Ngày 23 tháng 7 năm 2025
Về ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 9 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Nam Hải,
Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Đình Thức,
Bà Nguyễn Thị Mỹ Linh.
- Thư ký viên Toà án ghi biên bản phiên tòa: Bà Lê Thị Tường Vi, Thư
ký viên Toà án nhân dân khu vực 9 Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 9 Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Trần Thị Lan, Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 7 năm 2025 tại Phòng xử án dân sự trụ sở Tòa án nhân dân
khu vực 9 Thành phố Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và
gia đình thụ lý số 65/202/HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm 2025, về “Ly hôn”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 987/2025/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 6
năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 1069/2025/QĐST-HNGĐ ngày 30
tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:Nguyên đơn: bà Vũ Thị Kim L, số
CCCD: 079187033547 (có mặt tại phiên toà).Địa chỉ: A H, phường P, quận T,
Thành phố Hồ Chí Minh (nay là phường P, Thành phố Hồ Chí Minh). Nơi cư
trú: B L, phường P, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh (nay là phường P, Thành
phố Hồ Chí Minh).Bị đơn: ông Bùi Xuân P, số CCCD: 079087030528 (vắng
mặt tại phiên toà)Địa chỉ: A H, phường P, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh (nay
là phường P, Thành phố Hồ Chí Minh). Nơi cư trú: B L, phường P, quận T,
Thành phố Hồ Chí Minh (nay là phường P, Thành phố Hồ Chí Minh). NỘI
DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn yêu cầu ly hôn và trình bày của đương sự tại phiên tòa, nội dung
vụ án như sau:
Nguyên đơn bà Vũ Thị Kim L và bị đơn ông Bùi Xuân P tự nguyện chung
sống với nhau từ năm 2010, đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số
172/2010, quyển số 01/2010, ngày 01/9/2010 tại Ủy ban nhân dân phường P,
quận T, Thành phố Hồ Chí Minh (nay là phường P, Thành phố Hồ Chí Minh).
Trong thời gian chung sống, giữa nguyên đơn và bị đơn có hai con chung
là: Bùi Gia K, nam, sinh ngày 04/10/2011 và Bùi Gia P1, nam, sinh ngày
13/5/2014.
Sau khi đăng ký kết hôn, thời gian đầu giữa nguyên đơn và bị đơn chung
sống vợ chồng hạnh phúc, nhưng thời gian sau này hai bên phát sinh mâu thuẫn
do tính cách không phù hợp; không còn tiếng nói chung; cả hai bên không còn
quan tâm, chăm sóc nhau dù cả hai còn cùng chung sống một nhà. Đến tháng
2
10/2024, do mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên nguyên đơn và bị đơn đã sống
ly thân dù còn chung sống một nhà.
Nguyên đơn nhận thấy cuộc hôn nhân không đạt mục đích, xác định tình
cảm không còn, yêu cầu Tòa án giải quyết: được ly hôn với ông Bùi Xuân P;
yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục hai con chung là Bùi Gia K, nam,
sinh ngày 04/10/2011 và Bùi Gia P1, nam, sinh ngày 13/5/2014; cấp dưỡng nuôi
con hai bên tự thoả thuận giải quyết; tài sản chung và nợ chung không có.
* Bị đơn ông Bùi Xuân P:
Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án hôn nhân, gia đình số
65/2025/TB-TLVA ngày 19 tháng 02 năm 2025; giấy triệu tập tự khai; hai
Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải: Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa, nhưng ông
Bùi Xuân P đều vắng mặt không lý do.
Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn giữ nguyên ý kiến như trên.
- Bị đơn vắng mặt, không có yêu cầu phản tố.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 9 Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
+ Về thủ tục tố tụng: việc xác minh, thu thập chứng cứ, thực hiện thủ tục
tống đạt các loại văn bản tố tụng và xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
Thư ký được thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự;
+ Về nội dung vụ án:
Qua kết quả phần thủ tục hỏi, phần tranh luận tại phiên tòa, việc thu thập,
thẩm tra, xem xét chứng cứ của Hội đồng xét xử là đầy đủ, rõ ràng.
Về quan hệ hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn: hai bên đương sự mâu
thuẫn và thực tế đã đã ly thân; không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau; thể hiện
cuộc sống hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được.
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn:
Về quan hệ hôn nhân: bà Vũ Thị Kim L được ly hôn đối với ông Bùi Xuân P.
Về quan hệ con chung: giao bà Vũ Thị Kim L trực tiếp chăm sóc, giáo dục 02
con chung là: Bùi Gia K, nam, sinh ngày 04/10/2011 và Bùi Gia P1, nam, sinh
ngày 13/5/2014, cho đến khi hai trẻ lần lượt thành niên. Cấp dưỡng nuôi con hai
bên đương sự tự thoả thuận giải quyết.
Về quan hệ tài sản chung và về nợ chung: ông Bùi Xuân P vắng mặt tại phiên
toà nên không xem xét giải quyết tài sản chung, nợ chung của bà Vũ Thị Kim L
và ông Bùi Xuân P.
PHẦN NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 9 Thành phố Hồ Chí
Minh, Hội đồng xét xử nhận định:
3
* Về thủ tục tố tụng:
[1] Về đơn khởi kiện:
Hình thức, nội dung đơn yêu cầu ly hôn của bà Vũ Thị Kim L thực hiện
đúng quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự, nên được Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
à Vũ Thị Kim L vàa ông Bùi Xuân P tự nguyện chung sống với nhau từ
năm 2010, đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 172/2010, quyển
số 01/2010, ngày 01/9/2010 tại Ủy ban nhân dân phường P, quận T, Thành phố
Hồ Chí Minh (nay là phường P, Thành phố Hồ Chí Minh); bị đơn hiện cư trú tại
phường P, Thành phố Hồ Chí Minh, nên tranh chấp trong vụ án là ly hôn, thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 9 Thành phố Hồ Chí Minh
theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Việc vắng mặt của bị đơn ông Bùi Xuân P tại phiên toà:
Tòa án tống đạt trực tiếp các văn bản tố tụng đối với ông Bùi Xuân P,
nhưng ông Bùi Xuân P đều vắng mặt tại các phiên toà, nên Tòa án quyết định
xét xử vụ án theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật
tố tụng dân sự.
* Về nội dung vụ án:
[4] Về quan hệ hôn nhân:
Bà Vũ Thị Kim L và ông Bùi Xuân P có quan hệ hôn nhân hợp pháp, theo
trình bày của nguyên đơn, sau khi kết hôn một thời gian hai bên phát sinh mâu
thuẫn do tính cách không phù hợp, cả hai đã ly thân dù cả hai đang còn cùng
chung sống một nhà, không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau.
Như vậy, trong quá trình chung sống vợ chồng, giữa nguyên đơn và bị đơn
thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, mâu thuẫn kéo dài, thể hiện mâu thuẫn vợ
chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được, hai bên đương sự không tự hoà giải đoàn tụ được; do vậy trường hợp
của nguyên đơn được ly hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
[5] Về quan hệ con chung:
Căn cứ lời khai của nguyên đơn, bị đơn cùng với các tài liệu chứng cứ trong hồ
sơ vụ án đã được Tòa án thu thập, thể hiện, trong quá trình chung sống, giữa
nguyên đơn và bị đơn coù 02 con chung là: Bùi Gia K, nam, sinh ngày
04/10/2011 và Bùi Gia P1, nam, sinh ngày 13/5/2014.
Nguyên đơn trình bày có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục
hai con chung chưa thành niên là: Bùi Gia K, nam, sinh ngày 04/10/2011 và Bùi
Gia P1, nam, sinh ngày 13/5/2014 và hiện hai con chung chưa thành niên vẫn
đang được bà L chăm sóc, giáo dục. Hội đồng xét xử xét, giao hai con chung
chưa thành niên là Bùi Gia K, nam, sinh ngày 04/10/2011 và Bùi Gia P1, nam,
sinh ngày 13/5/2014 cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp pháp
luật và phù hợp nguyện vọng của hai trẻ K, P1.
4
Về cấp dưỡng nuôi con: nguyên đơn trình bày về cấp dưỡng nuôi hai con chung
hai bên tự thoả thuận giải quyết nên Hội đồng xét xử ghi nhận; trường hợp các
bên không thoả thuận được về cấp dưỡng nuôi con chung, các bên được quyền
yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết.
[6] Về quan hệ tài sản chung và về nợ chung:
Bà Vũ Thị Kim L tự khai không có tài sản chung và nợ chung; ông Bùi Xuân P
vắng mặt tại phiên toà nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[7] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm:
Bà Vũ Thị Kim L chịu án phí số tiền 300.000 đồng, được trừ vào số tiền
tạm ứng án phí 300.000 đồng do bà Vũ Thị Kim L đã tạm nộp.
Vì các lẽ nêu trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng:
Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các
Điều 91, 92, 93, 95, 96, 97, 98, khoản 1 Điều 227, Điều 144, khoản 4 Điều 147,
Điều 189, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Các Điều 8, 9, 51 của Luật hôn nhân và gia đình;
Luật thi hành án dân sự;
Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Xét:
Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Vũ Thị Kim L.
1. Về quan hệ hôn nhân:
Bà Vũ Thị Kim L được ly hôn với ông Bùi Xuân P.
2. Về quan hệ con chung:
Bà Vũ Thị Kim L và ông Bùi Xuân P có hai con chung đã thành niên là:
Bùi Gia K, nam, sinh ngày 04/10/2011 và Bùi Gia P1, nam, sinh ngày
13/5/2014.
Giao bà Vũ Thị Kim L trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục hai con chung chưa
thành niên là Bùi Gia K, nam, sinh ngày 04/10/2011 và Bùi Gia P1, nam, sinh
ngày 13/5/2014 cho đến khi hai trẻ lần lượt thành niên.
Về việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục chung:
Hai bên đương sự phải tạo mọi điều kiện cho nhau để thăm nom con và việc
thăm nom con cũng không được ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường và học
tập của trẻ; trường hợp có sự thay đổi nơi sinh sống, học tập của trẻ thì hai bên
đương sự phải có nghĩa vụ thông báo cho nhau biết.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con.Trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; khi có yêu cầu của
cha, mẹ; người thân thích; cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; cơ quan quản
5
lý nhà nước về trẻ em; hội liên hiệp phụ nữ, Tòa án có thể quyết định việc thay
đổi người trực tiếp nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì
người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con
của người đó.
3. Cấp dưỡng nuôi con:
Bà Vũ Thị Kim L và ông Bùi Xuân P tự thoả thuận giải quyết.
Khi có lý do chính đáng, cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi. Việc thay
đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu
cầu Tòa án giải quyết.
4. Về quan hệ tài sản chung và về nợ chung:
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết tài sản chung và về nợ chung của bà
Vũ Thị Kim L và ông Bùi Xuân P.
5. Về án phí hôn nhân, gia đình sơ thẩm:
Bà Vũ Thị Kim L chịu án phí 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng), được
trừ vào tiền tạm ứng án phí do bà Vũ Thị Kim L đã tạm nộp 300.000 đồng (Ba
trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án Ký hiệu:
BLTU/24P số 0045869 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Chi cục Thi hành án
dân sự Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh (nay là Phòng thi hành án dân
sự khu vực 9 Thành phố Hồ Chí Minh).
Án phí hôn nhân và gia đình đã nộp đủ.
5. Quyền kháng cáo:
Bà Vũ Thị Kim L có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
tuyên án.
Ông Bùi Xuân P vắng mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, hoặc kể từ ngày bản án được niêm
yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
6. Giấy chứng nhận kết hôn số 172/2010, quyển số 01/2010, ngày
01/9/2010 tại Ủy ban nhân dân phường P, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh (nay
là phường P, Thành phố Hồ Chí Minh), không còn giá trị kể từ ngày bản án có
hiệu lực pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b, 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành quyết định được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN
CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
6
Nguyễn Đình ThứcNguyễn Thị Mỹ LinhLê Nam Hải
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân Thành phô Hồ Chí
Minh;
- Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 9
Thành phố Hồ Chí Minh;
- Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí
Minh;
- Uỷ ban nhân dân phường Phú Thọ
Hoà, Thành phố Hồ Chí Minh (để biết);
- Các đương sự (để thi hành);
- Lưu VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN
TOÀ
Lê Nam Hải

7
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 9
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào lúc 09 giờ 50 phút ngày 23 tháng 7 năm 2025, tại Phòng nghị án trụ sở
Tòa án nhân dân khu vực 9 Thành phố Hồ Chí Minh.
Hội đồng xét xử sơ thẩm với thành phần gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Nam H,
- Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Đình T,
B Nguyễn Thị Mỹ L1.
Đã tiến hành nghị án hồ sơ thụ lý số 65/202/HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm
2025, về “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 987/2025/QĐST-
HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số
1069/2025/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: bà Vũ Thị Kim L, số CCCD: 079187033547 (có mặt tại
phiên tòa).
Bị đơn: Ông Bi Xuân P2, số CCCD: 079087030528 (vắng mặt tại phiên
tòa)
8
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án và sự trình bày, tranh luận
và xác nhận của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn
đề sau:
1. Về điều luật áp dụng:
Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, các Điều 91, 92, 93, 95, 96, 97, 98, khoản 1 Điều 227, Điều 144, khoản 4
Điều 147, Điều 189, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 8, 9,
51 của Luật hôn nhân và gia đình; Luật thi hành án dân sự; Danh mục mức án
phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam,
Biểu quyết: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . .
2. Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu của bà Vũ Thị Kim L.
Biểu quyết: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . .
2.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Vũ Thị Kim L được ly hôn với bị đơn ông
Bùi Xuân P.
Biểu quyết: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . .
2.2. Về quan hệ con chung:
Bà Vũ Thị Kim L và ông Bùi Xuân P có hai con chung đã thành niên là:
Bùi Gia K, nam, sinh ngày 04/10/2011 và Bùi Gia P1, nam, sinh ngày
13/5/2014.
Giao bà Vũ Thị Kim L trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục hai con chung chưa
thành niên là Bùi Gia K, nam, sinh ngày 04/10/2011 và Bùi Gia P1, nam, sinh
ngày 13/5/2014 cho đến khi hai trẻ lần lượt thành niên.
Về việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục chung:
Hai bên đương sự phải tạo mọi điều kiện cho nhau để thăm nom con và việc
thăm nom con cũng không được ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường và học
tập của trẻ; trường hợp có sự thay đổi nơi sinh sống, học tập của trẻ thì hai bên
đương sự phải có nghĩa vụ thông báo cho nhau biết.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con.Trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; khi có yêu cầu của
cha, mẹ; người thân thích; cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; cơ quan quản
lý nhà nước về trẻ em; hội liên hiệp phụ nữ, Tòa án có thể quyết định việc thay
đổi người trực tiếp nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì
người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con
của người đó.
9
2.3. Cấp dưỡng nuôi con: Bà Vũ Thị Kim L và ông Bùi Xuân P tự thoả
thuận giải quyết.
Khi có lý do chính đáng, cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi. Việc thay đổi
mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Biểu quyết: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . .
2.4. Về tài sản chung và nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét giải
quyết..
Biểu quyết: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . .
3. Về án phí hôn nhân, gia đình sơ thẩm:
Bà Vũ Thị Kim L chịu án phí 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng), được
trừ vào tiền tạm ứng án phí do bà Vũ Thị Kim L đã tạm nộp 300.000 đồng (Ba
trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án Ký hiệu:
BLTU/24P số 0045869 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Chi cục Thi hành án
dân sự Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh (nay là Phòng thi hành án dân
sự khu vực 9 Thành phố Hồ Chí Minh). Án phí hôn nhân và gia đình đã nộp đủ.
Biểu quyết: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . .
4. Quyền kháng cáo:
Bà Vũ Thị Kim L có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
tuyên án.
Ông Bùi Xuân P vắng mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, hoặc kể từ ngày bản án được niêm
yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Biểu quyết: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . .
5. Các vấn đề khác:
Giấy chứng nhận kết hôn số 17, quyển số 01, ngày 15/01/2001 tại Ủy ban
nhân dân Phường A, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh (nay là phường T, Thành
phố Hồ Chí Minh), không còn giá trị kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b, 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành quyết định được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Biểu quyết: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . .
Buổi nghị án kết thúc lúc 10 giờ 30 phút cùng ngày, các thành viên Hội
đồng xét xử đã đọc lại biên bản và ghi nhận đúng nội dung đã quyết định.
10
HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN
CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm