Bản án số 193/2024/HNGĐ-ST ngày 26/08/2024 của TAND huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 193/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 193/2024/HNGĐ-ST ngày 26/08/2024 của TAND huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thoại Sơn (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 193/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà Nguyễn Thị A yêu cầu được ly hôn với ông S; về con chung, bà A yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu T và cháu Ý; không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung và nợ chung không có.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THOẠI SƠN
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 193/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 26 - 8 - 2024
V/v “Tranh chấp về hôn nhân
và gia đình - ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYN THOI SƠN, TNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: ông Trần Văn Hân Em.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Hòa.
2. Ông Lê Minh Thắng.
- Thư phiên toà: Đặng Huỳnh Hoa - Thư Tòa án nhân dân
huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn tham gia phiên tòa:
bà Nguyễn Thị Lam Em - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn,
tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 218/2024/TLST-HNGĐ
ngày 29/5/2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 159/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 24/7/2024 và Quyết định hoãn
phiên tòa số 144/2024/QĐST-HNGĐ ngày 09/8/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: bà Nguyễn Thị A, sinh năm 1985 (có mặt).
Địa chỉ: ấp T, xã A, huyện U, tỉnh Kiên Giang.
2. Bị đơn: ông Trần Thanh S, sinh năm 1984 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp T, xã V, huyện T, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai ngày 07/5/2024, lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn bà Nguyễn Thị A trình bày: sau thời gian
tìm hiểu, bà Nguyễn Thị A (sau đây gọi là A) với ông Trần Thanh S (sau đây
gọi là ông S) tiến đến hôn nhân vào năm 2005, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết
hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) V, huyện T, tỉnh An Giang vào ngày
12/4/2008. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc sinh được 02 con
chung n Trần Ngọc Như T, sinh ngày 07/3/2008 Trần Ngọc Như Ý, sinh ngày
07/4/2010. Tuy nhiên, đến năm 2011 thì vchồng phát sinh mâu thuẫn, do ông S
2
không chung thủy với A, mối quan hệ với người phụ nữ khác, tđó vợ
chồng thường xuyên cãi nhau. Mặc được gia đình hai bên hòa giải nhưng
ông S vẫn không khắc phục, từ đó không còn tình cảm vợ chồng và sống ly thân
từ năm 2011 cho đến nay. Nhận thấy mâu thuẫn vchồng đã trầm trọng nên
Nguyễn Thị A yêu cầu được ly hôn với ông S; về con chung, bà A yêu cầu được
tiếp tục nuôi dưỡng cháu T và cháu Ý; không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con;
về tài sản chung và nợ chung không có.
Bị đơn ông Trần Thanh S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng
đều vắng mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bị đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn phát biểu ý kiến:
- Vthủ tục tố tụng: qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ đến
thời điểm hiện tại, Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015 như: xác định đúng quan hệ tranh chấp thẩm
quyền giải quyết theo quy định tại Điều 28 và Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Quá trình tiến hành tố tụng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa chấp
hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên
đơn đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều
70 và Điều 71; bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do nên
vi phạm Điều 70 và Điều 72 của B luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung giải quyết vụ án: qua xem xét toàn bộ các tài liệu, chứng cứ
có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều
147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các điều 8, 9, 56, 81, 82, 83, 84 của
Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án, tuyên: chấp nhận yêu cầu ly
hôn của bà Nguyễn Thị A.
+ Về hôn nhân: bà Nguyễn Thị A được ly hôn với ông Trần Thanh S.
+ Về con chung: giao con chung Trần Ngọc Như T, sinh ngày 07/3/2008
và Trần Ngọc Như Ý, sinh ngày 07/4/2010 cho bà A trực tiếp nuôi dưỡng; ông S
không phải cấp dưỡng nuôi con.
+ Về tài sản chung và nợ chung: không xem xét, giải quyết.
+ Về án phí: bà A phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn
nhân gia đình sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên toà căn cứ vào kết qutranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: theo đơn khởi kiện,
Nguyễn Thị A yêu cầu ly hôn với ông Trần Thanh S yêu cầu giải quyết việc
nuôi con. vậy, quan htranh chấp của vụ án là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
3
con”, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn ông
Trần Thanh S nơi ttại xã V, huyện T, tỉnh An Giang nên ván thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn theo quy định tại Điều 35
và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn ông S đến lần thứ
hai đtham gia phiên tòa. Tuy nhiên, các lần triệu tập ông S đều vắng mặt, không
lý do. Do vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt ông S theo thủ tục chung.
[3] Vquan hệ hôn nhân: A và ông S tiến đến hôn nhân từ năm 2005, có
đăng ký kết hôn nên được UBND xã V, huyện T, tỉnh An Giang cấp Giấy chứng
nhận kết hôn số 36, ngày 12/4/2008. Vì vậy, quan hệ hôn nhân ca bà A và ông S
phù hợp với quy định tại Điều 8 Điều 9 của Luật hôn nhân gia đình nên
được pháp luật công nhận là vợ chồng.
[3.1] Xét yêu cầu ly hôn của bà A thấy rằng, bà A và ông Sơn s hạnh phúc
thời gian đầu nhưng đến năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan
điểm sống và đã ly thân, bỏ mặc nhau cho đến nay.
[3.2] Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhiều lần tống đạt hợp lệ cho ông
S thông báo hòa giải, nhằm tạo điều kiện cho ông S và bà A hàn gắn tình cảm vợ
chồng nhưng ông S đều vắng mặt, không do và cũng không có văn bản trình
bày ý kiến gửi đến Tòa án. Tại phiên tòa, A xác định không còn tình cảm vợ
chồng nên giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông S.
[4] Tnhững nhận định tại mục [3], xét thấy tình trạng hôn nhân giữa bà A
và ông S mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. Do đó, áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà A.
[5] Về quan hcon chung: A ông S 02 con chung tên Trần Ngọc
Như T, sinh ngày 07/3/2008 Trần Ngọc Như Ý, sinh ngày 07/4/2010. A yêu
cầu được tiếp tục nuôi 02 con chung; không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con.
Xét thấy, việc giao con cho ai nuôi cần xem xét quyền lợi về mọi mặt của
con chưa thành niên. Cháu T và cháu Ý đang chung sống với bà A; đồng thời tại
biên bản ghi nguyện vọng ngày 08/7/2024 thì cả 02 cháu đều muốn sống chung
với bà A. Do vậy, để không xáo trộn cuộc sống và tạo điều kiện cho sự phát triển
thể chất, tinh thần của cháu T và cháu Ý, căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu của A; giao
cháu T và cháu Ý cho bà A trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Bà A không yêu cầu
ông S cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét. A cùng các
thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở ông S trong việc thăm nom, chăm
sóc, giáo dục con.
[6] Về tài sản chung và nợ chung: không có nên không xem xét.
[7] Về án phí dân sự thẩm: A yêu cầu ly hôn nên phải chịu 300.000
đồng án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
4
[8] Xét, đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn
căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 8, 9, 56, 81, 82, 83 84 của Luật hôn nhân gia
đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 2 Điều 227, Điều 228,
Điều 266, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vQuốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lphí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị A.
1.1. Về hôn nhân: bà Nguyễn Thị A được ly hôn với ông Trần Thanh S.
1.2. Về con chung: bà Nguyễn Thị A ông Trần Thanh S 02 con chung
tên Trần Ngọc Như T, sinh ngày 07/3/2008 Trần Ngọc Như Ý, sinh ngày
07/4/2010.
Giao cháu Trần Ngọc Như T Trần Ngọc Như Ý cho bà Nguyễn Thị A
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục (cháu T cháu Ý đang
sống chung với bà A). Ông S không phải cấp dưỡng nuôi con.
A cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở ông S trong
việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Trên cơ sở lợi ích của con,
theo yêu cầu của người thân thích của con, của cơ quan có thẩm quyền thì Tòa án
thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con theo
quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
1.3. V tài sn chung: không có.
1.4. V n chung: ghi nhận A xác định không có n chung, nhưng sau
khi bn án này có hiu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kin xut trình
chng c chng minh n chung của vợ chồng trong thi k hôn nhân thì
Nguyễn Thị A ông Trần Thanh S vn phải liên đới chịu trách nhim với ch
đồng bị đơn trong vụ án dân s khác.
2. Về án phín sự sơ thẩm: bà Nguyễn Thị A phải chịu 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng) án phí dân sự thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm
ứng án phí theo biên lai thu tạm ứng án, lệ phí a án số 0013916 ngày 29/5/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang (bà A đã nộp
đủ).
3. Về quyền kháng cáo: các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không
mặt khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày
nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
5
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND huyện Thoại Sơn;
- Chi cục THADS huyện Thoại Sơn;
- Các đương sự (để thi hành);
- UBND xã Vĩnh Trạch, huyện Thoại Sơn,
tỉnh An Giang (để biết);
- Lưu Văn phòng;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Văn Hân Em
Tải về
Bản án số 193/2024/HNGĐ-ST Bản án số 193/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 193/2024/HNGĐ-ST Bản án số 193/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất