Bản án số 190/BA ngày 11/06/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 190/BA
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 190/BA
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 190/BA
Tên Bản án: | Bản án số 190/BA ngày 11/06/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Cà Mau (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 190/BA |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ÔNG ON YÊU CẦU ÔNG HẠO TRẢ TIỀN |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ CÀ MAU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 190/2025/DS-ST
Ngày 11 – 6 – 2025
V/v tranh chấp đặt cọc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông Lương Tiến Sĩ.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Võ Thanh Liêm
Ông Hà Trọng Tâm
- Thư ký phiên toà: Ông Trần Đình Chưởng – Là Thư ký Toà án nhân dân
thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cà Mau tham gia phiên tòa:
Ông Ngô Kiên Định - Kiểm sát viên .
Trong các ngày 10, 11 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân thành
phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 217/2025/TLST-DS,
ngày 04 tháng 4 năm 2025 về việc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 282/2025/QĐXXST-DS ngày 26
tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự :
Nguyên đơn: Ông Trần Chí O; Sinh năm: 1959; Địa chỉ: Số 20, ấp Tân
Thành A, xã B, huyện C, tỉnh D.
Bị đơn: Ông Trần Văn H; Sinh năm: 1955; Địa chỉ: Nhà không số, đường
Đặng Tấn Triệu, Khóm G, Phường H, thành phố E, tỉnh D.
Ngưởi đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Bà Trần Thị Kh, sinh năm: 1984;
Địa chỉ: 60A, đường Đặng Tấn Triệu, khóm G, phường H, thành phố E, tỉnh D.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Võ Thị Q, sinh năm: 1964; Địa chỉ:
Số 20, ấp Tân Thành A, xã B, huyện C, tỉnh D.
(tất cả có mặt tại phiên tòa )
NỘI DUNG VỤ ÁN :
Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa nguyên đơn trình bày: Ông Trần Chí O
trình bày: ngày 25/7/2003 ông H có chuyển nhượng cho ông 01 nền nhà ờ ấp 10,
xã Khánh An, huyện F tỉnh D với giá 3.500.000đ, khi mua không làm hợp đồng chỉ
làm biên nhận nhận tiền và tính đến thời này ông H vẫn chưa giao nền cho ông.
Nay yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông O,
bà Q với ông H lập ngày 25/7/2003 là vô hiệu. Buộc ông H bồi thường thiệt hại
do không giao đất nền cho vợ chồng ông theo hợp đồng chuyển nhượng đã ký
2
với số tiền 63.000.000đ tương đương 7 chỉ vàng 24k vào thời điểm chuyển
nhượng, ngoài ra ông không yêu cầu gì khác.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn là bà Trần Thị Kh trình bày: Bà
thừa nhận ông H có chuyển nhượng cho ông O phần đất như ông O trình bày,
nhưng khi giao đất ông O không nhận vì phần đất chuyển nhượng là đất nông
nghiệp. Nay ông H vẫn đồng ý giao đất cho ông O nên không đồng ý theo yêu
cầu của ông O nếu ông O yêu cầu bồi thường thì ông H đồng ý bồi thường theo
giá đất hiện nay là 01 công đất giá 90.000.000đ, ông O mua 144m
2
đất quy ra
tiền thì ông H trả cho ông O.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Võ Thị Q trình bày: Khi mua
đất bà là người bán vàng đưa cho ông H nên bà thống nhất theo yêu cầu của ông
O.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cà Mau về chấp
hành pháp luật của thẩm phán, thư ký, Hội đồng xét xử đều thực hiện đúng theo
quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung đề nghị chấp nhận một phần yêu
cầu của nguyên đơn. Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử sụng đất ngày
25/7/2003 là vô hiệu. Buộc H bồi thường cho ông O số tiền theo giá quy định tại
quyết định số 42/QĐ-UB ngày 14/10/2024 với diện tích 144m
2
. Về án phí các
đương sự chịu theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN :
[1] Về quan hệ tranh chấp giữa các đương sự được xác định là tranh chấp
hợp đồng đặt cọc.
[2] Về nội dung: nguyên đơn yêu cầu bị đơn hoàn trả số tiền đã nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và yêu cầu bồi thường thiệt hại với tổng số tiền là
63.000.000đ tương đương với 7 chỉ vàng 24k. Đối với bị đơn thì xác định đồng ý
giao đất cho nguyên đơn nhưng nguyên đơn không nhận, nếu bồi thường thì bị đơn
đồng ý bồi thường theo giá hiện nay 1.000m
2
đất có giá là 90.000.000đ x 144m
2
đất
chuyển nhượng cho nguyên đơn = 12.960.000đ.
Xét yêu cầu của nguyên đơn Hội đồng xét xử thấy rằng việc giao dịch của
các đương sự là có thật xảy ra, điều này được nguyên và bị đơn thừa nhận. Tuy
nhiên, hợp đồng chuyển nhượng giữa các bên khi thực hiện chỉ làm biên nhận nhận
tiền chứ không lập hợp đồng chuyển quyền quyền sử dụng đất đúng theo hình thức
lẫn nội dung được quy định tại Điều 701, 702 Bộ luật dân sự năm 1995, cho nên
biên nhận mà các bên lập ngày 25/7/2003 chỉ được xem là biên nhận đặt cọc để
đảm bảo cho việc thực hiện giao kết hợp đồng dân sự theo quy định tại Điều 363
Bộ luât dân sự năm 1995. Do đó việc ông O yêu cầu ông H bồi thường số tiền
63.000.000đ (tương đương 7 chỉ vàng 24k) là không có cơ sở, bỡi lẽ khi các bên
làm biên nhận số tiền ông H nhận của ông O chỉ là 3.500.000đ và tại biên nhận
cũng không thể hiện thời gian giao nhận đất và bồi thường thiệt hại cụ thể như thế
nào, do đó theo quy định của pháp luật thì ông H chỉ có nghĩa vụ bồi thường cho
ông O số tiền tương đương số tiền đã nhận. Tại Điều 363 Bộ luật dân sự năm 1995
quy định : “.... nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng, thì
3
phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài
sản đặt cọc ...” .
Như vậy, với quy định trên thì ông H chỉ có nghĩa vụ hoàn trả cho ông O số
tiền đặt cọc 3.500.000đ và khoản tiền tương đương là 3.500.000đ, tổng cộng là
7.000.000đ. Tuy nhiên, tại phiên tòa đại diện bị đơn đồng ý hoàn trả cho ông O số
tiển theo giá trị hiện nay là 1000m
2
= 90.000.000đ x 144m
2
= 12.960.000đ.
Xét thấy việc bị đơn đồng ý bồi thường cho ông O số tiền 12.960.000đ, đây
là sự tự nguyện của đương sự, phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận.
[3] Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch ông O và ông H là người cao tuổi nên
được miễn nộp theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 363, 701,702 của Bộ luật Dân sự năm 1995; Căn cứ Điều
12 Nghị Quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án;
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện Trần Chí O. Buộc ông Trần Văn
H hoàn trả và bồi thường cho ông Trần Văn H tổng số tiền 12.960.000đ.
Kể từ ngày ông Trần Chí O có đơn yêu cầu thi hành án,nếu ông Trần Văn
H không thi hành khoản tiền nêu trên thì phải chịu thêm khoản lãi phát sinh
theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự tương
ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành.
2. Không chấp nhận yêu cầu của ông Trần Chí O khởi kiện ông Trần Văn
H số tiền chênh lệnh là 50.040.000đ.
3. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch ông Trần Văn H và ông Trần Chí O
là người cao tuổi nên được miễn án phí theo quy định. Ngày 03 tháng 4 năm 2025
ông Trần Chí O đã được miễn nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm nên không đặt ra
việc hoàn lại.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điêù 6,7,7a và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Cà Mau; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND thành phố Cà Mau
- Các đương sự
- Lưu hồ sơ
- Lưu án văn
- Lưu TM (TANDTPCM)
Lương Tiến Sĩ

4
TM . HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Lương Tiến Sĩ
Thành viên Hội đồng xét xử Thẩm phán – chủ tọa phiên tòa
TM . HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận:
-TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND thành phố Cà Mau
- Các đương sự
- Lưu hồ sơ
- Lưu án văn
5
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Lương Tiến Sĩ

6
TM . HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ
THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Lương Tiến Sĩ
Nơi nhận
-TAND tỉnh Cà Mau
- VKSND thành phố Cà Mau
- Các đương sự
- Lưu hồ sơ
- Lưu án văn
- Lưu TM (TANDTPCM)
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 17/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 03/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm