Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST ngày 19/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST ngày 19/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 19/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị với anh Phan Văn T là vợ chồng, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vào ngày 25 tháng 9 năm 2012, tại Ủy ban nhân dân xã Cư M, huyện Ea H, tỉnh Đắk Lắk (Nay là xã Ea W, tỉnh Đắk Lắk). Anh chị có 02 con chung là Phan Thị Ngọc H, sinh ngày 02 tháng 7 năm 2013; Phan Thị Hồng N, sinh ngày 05 tháng 11 năm 2015. Trong quá trình chung sống, anh chị có quá nhiều mâu thuẫn, không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau dẫn đến tình trạng hôn nhân ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh T. Về con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 9 – ĐẮK LẮK Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 19/2025/HNGĐ-ST
Ngày 19 tháng 9 năm 2025
“V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 9 - ĐẮK LẮK
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đỗ Văn Dũng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Bùi Hoàng Sơn, ông Lê Ngọc Tuân
Thư ký phiên tòa: Ông Phan Việt Tiệp, Thư ký Tòa án của Tòa án nhân dân
Khu vực 9 - Đắk Lắk
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vc 9 - Đk Lk tham gia phiên a:
Ông Nguyễn Tuấn Phong - Kiểm sát viên
Ngày 19 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 9 - Đắk Lắk,
xét xử thẩm ng khai vụ án thụ số 05/2025/TLST–HNngày 04 tháng 7
năm 2025 về việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xsố 23/2025/QĐXXSTHNGĐ ngày 21 tháng 8 năm 2025 theo Thông báo
chuyển lịch phiên tòa số 03/2025/TB-TA, ngày 05 tháng 9 năm 2025, giữa:
Nguyên đơn: Chị Chu Thị B, sinh năm 1992 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn 11, xã Ea W, tỉnh Đắk Lắk.
Bị đơn: Anh Phan Văn T, sinh năm 1980 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn 11, xã Ea W, tỉnh Đắk Lắk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Chị Chu Thị B trình bày m tắt:
Chị với anh Phan Văn T vợ chồng, đăng kết hôn theo quy định của
pháp luật vào ngày 25 tháng 9 năm 2012, tại Ủy ban nhân dân M, huyện Ea
H, tỉnh Đắk Lắk (Nay là Ea W, tỉnh Đắk Lắk). Anh chị 02 con chung Phan
Thị Ngọc H, sinh ngày 02 tháng 7 năm 2013; Phan Thị Hồng N, sinh ngày 05 tháng
11 năm 2015. Trong quá trình chung sống, anh chị quá nhiều mâu thuẫn, không
quan tâm, cm sóc lẫn nhau dẫn đến tình trạng hôn nhân ngày càng trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh T. Về con chung: Sau khi ly
hôn, chị nguyện vọng giao con chung cho anh T nuôi dưỡng đến tuổi trưởng
thành. Còn về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung nợ chung chị không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Anh Phan Văn T trình bày tóm tắt:
2
Anh với chị Chu Thị B vợ chồng, đăng ký kết hôn theo quy định của
pháp luật vào ngày 25 tháng 9 năm 2012, tại Ủy ban nhân dân M, huyện Ea
H, tỉnh Đắk Lắk (Nay là Ea W, tỉnh Đắk Lắk). Anh chị 02 con chung Phan
Thị Ngọc H, sinh ngày 02 tháng 7 năm 2013; Phan Thị Hồng N, sinh ngày 05 tháng
11 năm 2015.
Nay, chị B khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, thì anh mong muốn vợ
chồng đoàn tụ. Tuy nhiên, nếu chị B quyết tâm ly hôn, thì anh đồng ý. Sau khi ly
hôn, anh nguyện vọng nuôi dưỡng con chung đến tuổi trưởng thành. Vcấp dưỡng
nuôi con, tài sản chung, nợ chung, thì anh cũng không yêu cầu giải quyết.
Cháu Phan Thị Ngọc H cháu Phan Thị Hồng N trình bày tóm tắt: Các
cháu là con của anh T và chị B. Các cháu có nguyện vọng ở với bố.
Tại Trích lục kết hôn số 126/TLKH-BS ngày 28 tháng 5 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân Cư M, huyện Ea H, tỉnh Đắk Lắk (Nay là UBND xã Ea W, tỉnh
Đắk Lắk) chứng nhận:
Chị Chu Thị B, sinh năm 1992 anh Phan Văn T, sinh năm 1980 đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân M, huyện Ea H, tỉnh Đắk Lắk (Nay UBND
Ea W, tỉnh Đắk Lắk) ngày 25 tháng 9 năm 2012.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
Khẳng định Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã tuân thủ đầy
đủ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết v án.
Đương sự chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật kể tkhi thụ vụ án cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án. Nguyên đơn bị đơn đơn xin xét xử
vắng mặt.
Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; các
Điều 51, 56, 58, 81, 82 Điều 83 của Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Chấp nhận nội dung khởi kiện của chị B, cho chị B ly hôn với anh T. Về con chung:
Giao cho anh T nuôi dưỡng tới tuổi trưởng thành. Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản
chung nchung chị B anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem
xét. Về án phí, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hvụ án được xem
xét tại phiên toà, Hội đồng t xử (HĐXX) nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật có tranh chấp và thụ lý vụ án:
+ Chị B anh T là vợ chồng (Có đăng kết hôn theo quy định của pháp
luật). Hiện nay, chị B khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, nuôi con. Như vậy
quan hệ pháp luật đây là: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con " được quy định tại
khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS).
+ Chị B khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí. Anh T hộ khẩu thường
trú Ea W, tỉnh Đắk Lắk, vậy Tòa án nhân dân Khu vực 9 Đắk Lắk căn cứ
vào các Điều 35; 39; khoản 3 Điều 195 của BLTTDS để thụ lý vụ án.
3
[2]. Về thủ tục tố tụng:
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án tiến hành hòa giải nhưng không hòa
giải được. Chị B anh T xin vắng mặt, vậy Tòa án căn cứ Điều 227 của
BLTTDS tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
[3]. Về nội dung quan hệ pháp luật có tranh chấp:
Đối với yêu cầu khởi kiện của chị Bơm, thì Hội đồng xét xử xét thấy:
+ Về quan hệ hôn nhân:
Trong thời kỳ hôn nhân, chị B và anh T phát sinh mâu thuẫn dẫn đến anh chị
không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, tình cảm vợ chồng không còn, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó chị B khởi kiện
yêu cầu Tòa án giải quyết ly n được anh T đồng ý, nên Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của chị B, ghi nhận ý kiến anh T chấp nhận quan điểm
của đại diện Viện kiểm sát, cho chị B ly hôn với anh T.
+ Về con chung:
Sau khi ly hôn, chị B nguyện vọng giao con chung cho anh T nuôi dưỡng.
Anh T đồng ý và các con cũng đồng ý ở với anh T, vì vậy HĐXX chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của chị B, ghi nhận ý kiến của anh T, cháu H cháu N chấp nhận
quan điểm của Viện kiểm sát, giao con chung cho anh T trực tiếp trông nom, chăm
sóc, giáo dục và nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành.
+ Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung, nợ chung: Chị B và anh T không yêu
cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.
[4]. Về án phí: Vì đây là vụ án ly hôn, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp
nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, thì nguyên đơn (Chị B) vẫn
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm với vụ án ly hôn không có giá ngạch là 300.00.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; Điều 227; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân s;
- Căn cứ các Điều 51; 56; 58; 81; 82; 83; 84 của Luật hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Chu Thị B về việc yêu cầu Tòa án giải
quyết ly hôn và nuôi con.
+ Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Chu Thị B ly hôn với anh Phan Văn T.
+ Về con chung: Giao cháu Phan Thị Ngọc H, sinh ngày 02 tháng 7 năm
2013; Phan Thị Hồng N, sinh ngày 05 tháng 11 năm 2015 cho anh Phan Văn T trực
tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành (Đủ 18
tuổi).
Chị Chu Thị B quyền, nghĩa vụ chăm nom con chung mà không ai được
quyền cản trở. Trường hợp chị B lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh
hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, thì anh
T có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của chị B.
2. Về án phí:
4
Chị Chu Thị B phải chịu 300.000đ tiền án phí dân sự thẩm trong vụ án ly
hôn. Được khấu trừ 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số AA/2023/0002849 ngày 26 tháng 6 năm 2025.
3. Về quyền thời hạn kháng cáo: Các đương svắng mặt tại phiên tòa,
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ
ngày niêm yết bản án.
Nơi nhận: T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đắk Lắk; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Khu vực 9 – Đắk Lắk;
- UBND xã Ea W, tỉnh Đắk Lắk;
- Các đương sự ;
- Lưu hồ sơ (Đã ký)
Đỗ Văn Dũng
Tải về
Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất