Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST ngày 12/07/2024 của TAND huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST ngày 12/07/2024 của TAND huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lý Nhân (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 19/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Về quan hệ hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LÝ NHÂN
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 19/2024/HNGĐ-ST
Ngày 12 - 7 - 2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LÝ NHÂN - TỈNH HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Đỗ Quốc Huy.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Hải Hà và ông Lê Quốc Định.
- Thư phiên toà: Phương Thảo - Thư Toà án nhân dân huyện
Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nhân tham gia phiên t:
Ông Phạm Sỹ Hưng - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lý Nhân, tỉnh
Hà Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 40/2024/TLST-HNGĐ ngày 28
tháng 3 năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 21/2024/QĐXX-ST ngày 14 tháng 6 năm 2024 Quyết định
hoãn phiên toà số: 11/ST-HNGĐ ngày 28 tng 06 năm 2024, gia các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Nh, sinh năm 1983; địa chỉ: Xóm 5, N, huyện
Đ, tỉnh Ngh.
2. Bị đơn: Anh Trần Văn Th, sinh năm 1978; địa chỉ: Thôn 4 Th, Nh,
huyện L, tỉnh H.
Phiên toà: Chị Nh đơn đề nghị xét xử vắng mặt; anh Th vắng mặt không
có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 26 tháng 6 năm 2023, bản tự khai của chị Trần
Thị Nh, biên bản lấy lời khai của anh Trần Văn Th, nội dung vụ án như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Nh anh Trần Văn Th tìm hiểu và lấy
nhau hoàn toàn tự nguyện, đăng kết hôn tại UBND Nhân Chính, huyện
Nhân, tỉnh Nam vào ngày 29 tháng 01 năm 2004. Sau khi kết n, vchồng
sống tại xóm 5, Nam Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Quá trình chung
sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn.
2
Theo chị Nh trình bày: Cuộc sống vợ chồng hoà thuận, hạnh phúc đến khoảng
tháng 02 dương lịch năm 2007 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn
do anh Th chơi cờ bạc, hay uống rượu với bạn không quan tâm đến gia đình.
Anh Th ép chị Nh đi vay tiền để chơi cờ bạc, chị Nh không vay tanh Th đánh
đập chị Nh. Cuộc sống vợ chồng thường xuyên cãi chửi nhau, mâu thuẫn căng thẳng
kéo dài, đến năm 2021 thì anh Th chuyển về cùng với mẹ đẻ anh Th Nguyễn
Thị H tại thôn 4 Thượng Vỹ, xã Nhân Chính, huyện Nhân, tỉnh Hà Nam còn chị
Nh các con vẫn sống tại tỉnh Nghệ An. Vợ chồng ly thân từ đó đến nay, thỉnh
thoảng anh Th gọi điện xin lỗi mượn tiền, khi chị Nh không tha thứ không
cho vay tiền thì anh Th lại lấy lý do để chửi mắng chị. Nay chị Nh xác định v
chồng không còn tình cảm, đề nghị được ly hôn với anh Trần Văn Th.
Ý kiến của anh Trần Văn Th: Sau khi kết hôn, vợ chồng chuyển vào tỉnh
Nghệ an thuê nhà để sinh sống và làm ăn. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến năm
2022 thì bắt đầu xảy ra mâu thuẫn, do thời điểm đó chị Nh nói đi làm công nhân tại
tỉnh Bắc Ninh nhưng thực tế chị Nh không đi làm chung sống với người đàn
ông khác cách nhà khoảng 7km. Anh Th gia đình đến tìm gặp và khuyên bảo
nhưng chị Nh không nghe, thực tế anh Th không bằng chứng vviệc chị Nh
ngoại tình, nhưng chị Nh thừa nhận chung sống với người đàn ông tên V này
được khoảng 02 năm, anh và chị Nh không còn quan hệ tình cảm từ năm 2021 đến
nay. Anh Th và các con vẫn sống tại tỉnh NghAn còn chị Nh sống đâu anh
không biết, đến đầu năm 2023 anh Th chuyển về sống cùng với mẹ đẻ tại thôn 4
Thượng Vỹ, xã Nhân Chính, huyện Lý Nhân, sau đó chị Nh đã về ở cùng các con,
vợ chồng cũng không n quan hệ gì. Nay chị Nh có đơn khởi kiện đề nghị ly hôn,
anh Th mong muốn vợ chồng đoàn tụ nên không đồng ý lyn với chị Nh.
- Về con chung: Chị Nh và anh Th đều thống nhất vchồng 02 con chung
cháu Trần Minh Q, sinh 17/3/2006 cháu Trần Minh Th, sinh ngày 07/12/2008.
Hiện nay các cháu đang ở với chị Nh tại tỉnh Nghệ An.
Nếu vợ chồng ly n, chị Nh anh Th đều đề nghị được tiếp tục nuôi dưỡng
cháu Trần Minh Th, không yêu cầu Toà án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con. Đối
với cháu Q đã trên 18 tuổi, trưởng thành, tự lập nên các đương sự không yêu cầu
Toà án giải quyết.
- Về tài sản, công nợ các vấn đề khác: Chị Nh và anh Th không yêu cầu
Toà án giải quyết.
Kết quả xác minh, đại diện Uỷ ban nhân dân xã Nhân Chính cung cấp: Anh
Th và chị Nh kết hôn tự nguyện, hợp pháp. Sau khi cưới anh Th chị Nh sống
cùng gia đình chồng được khoảng hơn 01 năm thì vợ chồng chuyển vào huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An sinh sống mở xưởng mộc chung với em trai chị Nh để kinh
doanh. Thời gian chung sống tại xã Nhân Chính vợ chồng không có mâu thuẫn gì,
tuy nhiên nghe gia đình cung cấp luận địa phương thì anh Th chị Nh đã
mâu thuẫn và sống ly thân tkhoảng 03 năm nay, anh Th đã về sinh sống cùng với
3
mẹ đẻ anh Th từ đầu tháng 02 năm 2023 đến nay, còn chị Nh và các con vẫn sinh
sống tại huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Vợ chồng 02 con chung như anh Th
chị Nh trình bày đúng, các cháu đều được khai sinh tại UBND Nhân Chính,
huyện Nhân, nhưng sinh ra lớn lên tại huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Về
điều kiện sinh hoạt học tập của các cháu địa phương không nắm bắt được. Đề
nghị Toà án căn cứ vào yêu cầu của đương sự, nguyện vọng của các cháu và điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng của các bên trên cơ sở tài liệu, chứng cứ đương sự cung
cấp để Toà án giao con cho chị Nh hoặc anh Th nuôi dưỡng, đảm bảo cho các cháu
được ăn học đầy đủ cũng như đảm bảo quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đối với con
chưa thành niên.
Toà án tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hoà giải nhưng anh Th vắng mặt không do, nên Toà án không
tiến hành hoà giải được.
Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nhân ý kiến:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của những người tiến hành tố tụng, nguyên đơn là
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Riêng bị đơn thực hiện không đầy đ
quyền, nghĩa vụ vắng mặt tại buổi hoà giải và phiên toà sơ thẩm.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Toà án giải quyết ly n giữa chị Trần Thị
Nh anh Trần Văn Th. Về con chung: Giao cháu Trần Minh Th cho chị Nh tiếp
tục nuôi dưỡng cho đến khi cháu Th đủ 18 tuổi, anh Th không phải cấp dưỡng nuôi
con chung cho chị Nh. Cháu Q đã trên 18 tuổi, trưởng thành, tự lập nên không yêu
cầu Toà án giải quyết. Về tài sản, công nợ và các vấn đề khác: Do đương sự không
yêu cầu nên không xem xét. Về án phí: Chị Nh phải chịu toàn bộ án phí ly hôn
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem tại phiên tòa; ý kiến của đại
diện Viện kiểmt, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ
do chị Trần Thị Nh cung cấp, sở xác định quan hệ pháp luật “Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Nhân, tỉnh Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Ttụng dân sự.
Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho
các đương sự; chị Trần Thị Nh đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh Th vắng mặt
phiên toà lần thứ hai không có lý do. Vì vậy, căn cứ khoản 3 Điều 228 và Điều 238
Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.
[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Trần Thị Nhanh Trần Văn
Thtnguyện và hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng đã xảy ra nhiều mâu
thuẫn, chNh thì cho rằng anh Th ham chơi bài bạc, thường xuyên uống rượu đánh
4
chửi vợ con; anh Th thì trình bày chị Nh quan hệ ngoại tình với người đàn ông
khác. Tuy các đương sự trình bày nguyên nhân mâu thuẫn khác nhau, nhưng thực
tế vợ chồng đều thừa nhận không còn quan hệ tình cảm và đã sống ly thân từ nhiều
năm nay. Quá trình giải quyết vụ án, anh Th xác nhận vợ chồng mâu thuẫn nhưng
đề nghị vợ chồng đoàn tụ, Toà án tiến hành hoà giải nhưng anh Th đều vắng mặt
không do, điều đó chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu xin ly hôn
của chị Nh căn cứ, phù hợp với thực tế pháp luật được quy định tại Điều
51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, nên được Hi đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về con chung: Xét nguyện vọng nuôi dưỡng con chung của chị Nh
anh Th chính đáng, cháu Th nguyện vọng được với chị Nh. Cháu Th đã sinh
sống học tập tại huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An từ nhỏ, hiện cuộc sống của cháu
được đảm bảo tốt. Chị Nh anh Th đều công việc, thu nhập đủ điều kiện để
nuôi con, nhưng để phù hợp với thực tế điều kiện ăn ở, sinh hoạt, học tập của
cháu Th được ổn định. Hội đồng xét xử thấy n giao cháu Th cho chị Nh tiếp tục
nuôi dưỡng cho đến khi cháu đ18 tuổi là phù hợp với thực tế pháp luật quy
định tại Điều 81 Luật Hôn nhân Gia đình. Về cấp dưỡng nuôi con, chị Nh không
yêu cầu anh Th phải cấp dưỡng nuôi con chung tự nguyện nên Hội đồng xét xử
không giải quyết.
[4] Về tài sản, công nợ và các vấn đề khác: Các đương sự đều không yêu cầu
giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 147, khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 271 và
Điều 273 Bộ luật tố Tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83
Luật hôn nhân và gia đình.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho ly hôn giữa chị Trần Thị Nh anh Trần
Văn Th.
2. Về con chung: Giao cháu Trần Minh Th, sinh ngày 07/12/2008 cho chị
Trần Thị Nh tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu
Th đủ 18 tuổi. Anh Trần Văn Th không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho
chị Trần Thị Nh.
5
Đối với cháu Trần Minh Q, sinh ngày 17/3/2006 đã trên 18 tuổi, trưởng
thành, tự lập nên chị Nh và anh Th không yêu cầu Toà án giải quyết.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm
nom đcản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu a án hạn chế quyền
thăm nom con của người đó. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình
không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Về án phí thẩm: Chị Trần Thị Nh phải chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ
thẩm là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng. Đối trừ vào tiền tạm ứng án phí chị Nh đã
nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai s0000902 ngày 22/03/2024 tại
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lý Nhân.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Trần Thị Nh anh Trần Văn Th được quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm
yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Hà Nam;
- VKSND huyện Lý Nhân;
- Chi cục THADS Lý Nhân;
- UBND xã Nhân Chính;
- Lưu: hồ sơ + văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN T
Đỗ Quốc Huy
Tải về
Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất