Bản án số 185/2024/HNGĐ-ST ngày 12/08/2024 của TAND huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 185/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 185/2024/HNGĐ-ST ngày 12/08/2024 của TAND huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thoại Sơn (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 185/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà H yêu cầu được ly hôn với ông B; về con chung, tài sản chung và nợ chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THOẠI SƠN
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 185/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 12 - 8 - 2024
V/v “Tranh chấp về hôn nhân
và gia đình - ly hôn”
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYN THOẠI SƠN, TNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: ông Trần Văn Hân Em.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Thành Phước.
2. Ông Huỳnh Văn Tý.
- Thư phiên toà: Đặng Huỳnh Hoa - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn tham gia phiên tòa:
bà Nguyễn Thị Diệu - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn, tỉnh
An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số: 219/2024/TLST-HNGĐ ngày
29/5/2024 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình - ly hôn” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 152/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 10/7/2024 Quyết
định hoãn phiên tòa số 138/2024/QĐST-HNGĐ ngày 26/7/2024, giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Trần Thanh H, sinh năm 1978 (có mặt).
Địa chỉ: ấp T, xã V, huyện T, tỉnh An Giang.
2. Bị đơn: ông Nguyễn Văn B, sinh năm 1970 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp T, xã V, huyện T, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, biên bản lấy lời khai ngày 17/6/2024, lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án tại phiên tòa nguyên đơn Trần Thanh H trình bày:
sau thời gian tìm hiểu, Trần Thanh H (sau đây gọi H) với ông Nguyễn
Văn B (sau đây gọi là ông B) tiến đến hôn nhân vào năm 1998, có tổ chức lễ cưới
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) V, huyện T, tỉnh An Giang
vào ngày 26/10/2000. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng đến
2
năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, do ông B không lo làm ăn, không quan tâm
đến gia đình, từ đó vchồng thường xuyên cãi vã, nhiều lần xát lẫn nhau. Mặc
dù được gia đình hai bên hòa giải nhưng ông B vẫn không thay đổi nên vợ chồng
đã ly thân từ năm 2005 cho đến nay. Nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng
nên H yêu cầu được ly hôn với ông B; về con chung, tài sản chung và nợ chung:
không có.
Bị đơn ông Nguyễn Văn B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng
đều vắng mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bị đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: qua kiểm sát việc giải quyết ván từ khi thụ lý đến thời
điểm hiện tại, Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 như: xác định đúng quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải
quyết theo quy định tại Điều 28 và Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự. Quá trình
tiến hành tố tụng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa chấp hành đúng
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn đã thực
hiện đúng, đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70 và Điều
71; bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không do nên vi phạm Điều
70 và Điều 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Vnội dung giải quyết vụ án: qua xem xét toàn bcác tài liệu, chứng cứ
trong hồ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều
147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các điều 8, 9, 51, 56 của Luật hôn nhân
gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí lệ phí Tòa án, tuyên: chấp nhận yêu cầu ly hôn của
Trần Thanh H.
+ Về hôn nhân: bà Trần Thanh H được ly hôn với ông Nguyễn Văn B.
+ Về con chung, tài sản chung và nợ chung: không xem xét, giải quyết.
+ Về án phí: H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: theo đơn khởi kiện, bà
H yêu cầu ly hôn với ông B. Vì vậy, quan hệ tranh chấp của vụ án là “Tranh chấp
về hôn nhân và gia đình - ly hôn”, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật
tố tụng dân sự. Bị đơn ông B có nơi cư trú tại xã V, huyện T, tỉnh An Giang nên
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn theo
quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
3
[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông B đến lần thứ hai để
tham gia phiên tòa. Tuy nhiên, các lần triệu tập ông B đều vắng mặt, không do.
Do vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt ông B theo thủ tục chung.
[3] Về quan hệ hôn nhân: bà H và ông B tiến đến hôn nhân từ năm 1998, có
đăng ký kết hôn nên được UBND xã V, huyện T, tỉnh An Giang cấp Giấy chứng
nhận kết hôn số 09, ngày 26/10/2000. Vì vậy, quan hệ hôn nhân của bà H và ông
B phù hợp với quy định tại Điều 8 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình nên
được pháp luật công nhận là vợ chồng.
[3.1] Xét yêu cầu ly hôn của bà H thấy rằng, bà H và ông B sống hạnh phúc
thời gian đầu nhưng đến năm 2000 thì phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan
điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi và sống ly thân tnăm 2005 cho đến
nay.
[3.2] Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhiều lần tống đạt hợp lệ cho ông B
thông báo hòa giải, nhằm tạo điều kiện cho ông B H hàn gắn tình cảm vợ
chồng nhưng ông B đều vắng mặt, không do cũng không văn bản trình
bày ý kiến gửi đến Tòa án. Tại biên bản lấy lời khai ngày 17/6/2024 và phiên tòa,
H xác định không còn tình cảm vợ chồng nên giữ nguyên yêu cầu ly hôn với
ông B.
[4] Từ những nhận định tại mục [3], xét tình trạng hôn nhân giữa H
ông B mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. Do đó, áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của H.
[5] Về quan hệ con chung, tài sản chung nợ chung: không nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí dân sthẩm: H yêu cầu ly hôn nên phải chịu 300.000
đồng án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[7] Xét, đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn
căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 8, 9, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản
1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271
Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH
14 ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thanh H.
1.1. Về hôn nhân: bà Trần Thanh H được ly hôn với ông Nguyễn Văn B.
4
1.2. Về con chung và tài sản chung: không có.
1.3. V n chung: ghi nhận H xác định không n chung, nhưng sau khi
bn án này có hiu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kin xut trình chng
c chng minh n chung của vợ chồng trong thời k hôn nhân thìTrần Thanh
H ông Nguyễn Văn B vn phải liên đới chịu trách nhim với cách đồng bị
đơn trong vụ án dân s khác.
2. Về án pdân sự thẩm: Trần Thanh H phải chịu 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng) án phí dân sthẩm, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm
ứng án ptheo biên lai thu tạm ứng án, lệ phí Tòa án số 0013917 ngày 29/5/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang (bà H đã nộp
đủ).
3. Về quyền kháng cáo: các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không
mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND huyện Thoại Sơn;
- Chi cục THADS huyện Thoại Sơn;
- Các đương sự (để thi hành);
- UBND xã Vĩnh Phú, huyện Thoại Sơn,
tỉnh An Giang (để biết);
- Lưu Văn phòng;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Văn Hân Em
Tải về
Bản án số 185/2024/HNGĐ-ST Bản án số 185/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 185/2024/HNGĐ-ST Bản án số 185/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất