Bản án số 179/2024/HNGĐ-ST ngày 22/07/2024 của TAND TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 179/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 179/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 179/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 179/2024/HNGĐ-ST ngày 22/07/2024 của TAND TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Hải Phòng |
Số hiệu: | 179/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Bản án số: 179/2024/HNGĐ-ST
Ngày 22-7-2024
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Vũ Thị Thu Hà
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Nguyễn Thị Luyến
Ông Nguyễn Thanh Hải
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Hà Phương - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Hải Phòng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Đức Hinh - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng
xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 83/2024/TLST-HNGĐ
ngày 26 tháng 3 năm 2024 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 140/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2024
và Quyết định hoãn phiên toà số 79/2024/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 7 năm 2024,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Vũ Th, sinh năm 1990; nơi ĐKHKTT: Thôn Thắng Lợi,
xã An Hưng, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng; nơi ở hiện tại: No.26, Yumin
Farm, Xihuli, Jinhu Town, Kinmen County Kinmen, Taiwan, 891 (Đài Loan).
- Bị đơn: Anh Vũ Văn P, sinh năm 1985; nơi cư trú: Thôn Thắng Lợi, xã An
Hưng, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng.
Chị Vũ Th vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt; anh Vũ Văn P vắng mặt,
không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và bản tự khai, trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn là chị Vũ Th trình bày:
2
Về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ Th và anh Vũ Văn P kết hôn trên cơ sở tự
nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An Hưng, huyện An Dương,
thành phố Hải Phòng vào ngày 11/6/2010. Sau khi kết hôn vợ chồng cùng nhau sinh
sống tại địa chỉ thôn Thắng Lợi, xã An Hưng, huyện An Dương, thành phố Hải
Phòng. Thời gian đầu sau khi kết hôn, anh chị chung sống hạnh phúc được 05 năm
thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, tính cách vợ
chồng không phù hợp. Đến tháng 01/2015, chị H sang Đài Loan lao động, anh chị
sống ly thân từ đó đến nay, không còn quan tâm đến nhau. Gia đình hai bên đã tiến
hành hoà giải nhưng không thành, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Nay,
xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị
H làm đơn khởi kiện đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Vũ Văn
P.
Về con chung: Chị H và anh P có 02 con chung tên là Vũ T A, sinh ngày 10
tháng 9 năm 2010 và Vũ Thị Trúc Mai, sinh ngày 30 tháng 3 năm 2015. Hiện nay
hai con chung đang ở cùng anh P ở Việt Nam. Khi ly hôn chị H đề nghị Toà án giao
cả hai con chung cho anh P trực tiếp nuôi do chị H đang ở nước ngoài. Về nghĩa vụ
cấp dưỡng nuôi con, chị H sẽ có trách nhiệm cấp dưỡng cho mỗi con chung là
1.500.000 đồng/tháng.
Về tài sản chung: Chị H và anh P không có tài sản chung nên chị H không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn anh Vũ Văn P: Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tống đạt
hợp lệ (tống đạt trực tiếp) Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và Giấy triệu tập cho anh Vũ Văn P
nhưng anh P vắng mặt không có lý do, cũng không có văn bản ý kiến gửi Toà án.
Tại Văn bản ý kiến của ông Vũ Xuân Cấn là bố đẻ của anh Vũ Văn P trình
bày:
Ông Cấn đã được anh P, chị H thông báo về việc ly hôn. Nhận thấy gia đình
không thể hàn gắn được tình cảm của hai vợ chồng, nên ông Cấn đồng ý việc ly hôn
của anh P, chị H. Trong quá trình chung sống với nhau, cuộc sống chung của anh P,
chị H không hạnh phúc, thường xuyên mâu thuẫn, không quan tâm đến nhau.
Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, lối sống, mâu thuẫn trong vấn đề chăm
sóc con cái, chi tiêu gia đình. Về con chung: Anh P và chị H có 02 con chung tên là
Vũ T A, sinh ngày 10 tháng 9 năm 2010 và Vũ Thị Trúc Mai, sinh ngày 30 tháng 3
năm 2015, đang ở với anh P, do chị H hiện đang ở nước ngoài nên đồng ý giao con
chung cho anh P nuôi, nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con hai bên thoả thuận chị H sẽ cấp
dưỡng nuôi mỗi con chung 1.500.000 đồng/tháng cho đến khi các con đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung: Anh P và chị H không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
3
Do chị Vũ Th đề nghị không tiến hành hòa giải theo quy định tại khoản 4 Điều
207 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án được.
Tại phiên tòa, chị Vũ Th và anh Vũ Văn P vắng mặt, Chủ tọa phiên tòa đã
công bố lý do đương sự vắng mặt, công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng
cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện quan điểm giải quyết vụ án của các đương sự.
Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng về việc
giải quyết vụ án:
- Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm xét xử thấy
rằng Thẩm phán và Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy
định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn chưa chấp hành đầy đủ quy
định Điều 70, Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời khai của đương sự và các tài liệu Tòa án
đã thu thập thể hiện mâu thuẫn của chị H và anh P không thể hòa giải, mâu thuẫn
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được
đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình
cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn cho chị Vũ Th được ly hôn anh Vũ Văn P.
Về con chung: Chị H và anh P có 02 con chung tên là Vũ T A, sinh ngày 10
tháng 9 năm 2010 và Vũ Thị Trúc Mai, sinh ngày 30 tháng 3 năm 2015. Hiện nay
hai con chung đang ở cùng anh P ở Việt Nam, chị H đang ở nước ngoài nên đề nghị
chấp nhận yêu cầu của chị H giao 02 con chung Vũ T A và Vũ Thị Trúc Mai cho
anh P trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Chị H cấp dưỡng nuôi con cho anh P mỗi con
1.500.000 đồng/tháng kể từ tháng 7 năm 2024 cho đến khi mỗi con đủ 18 tuổi hoặc
có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Về tài sản chung: Chị H và anh P không có tài sản chung, không yêu cầu, nên Tòa
án không xem xét giải quyết.
Về án phí: Chị H phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về thủ tục tố tụng:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Chị Vũ Th hiện đang cư trú tại Đài Loan, có
đơn xin ly hôn anh Vũ Văn P có địa chỉ tại thôn Thắng Lợi, xã An Hưng, huyện An
Dương, thành phố Hải Phòng. Theo quy định tại khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1
4
Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 469, Điều 470 của Bộ luật Tố tụng dân sự
thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.
[2] Về việc vắng mặt của nguyên đơn và bị đơn: Nguyên đơn là chị Vũ Th và
bị đơn là anh Vũ Văn P cùng vắng mặt tại phiên tòa, chị H có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt còn anh P vắng mặt không có lý do nhưng đã được Tòa án tống đạt, niêm
yết các văn bản tố tụng theo đúng quy định pháp luật. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều
227 và khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án nhân dân
thành phố Hải Phòng tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
- Về nội dung:
[3] Về quan hệ hôn nhân: Theo lời khai của chị Vũ Th và tài liệu có trong hồ
sơ thể hiện, anh chị có kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An
Hưng, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng ngày 11/6/2010, đây là hôn nhân hợp
pháp theo quy định tại Điều 11 của Luật Hôn nhân và Gia đình. Sau khi kết hôn anh
chị chung sống hạnh phúc được 05 năm đầu thì phát sinh mâu thuẫn. Đến tháng
01/2015, chị H đi Đài Loan để lao động. Chị H và anh P sống ly thân từ đó đến nay,
không còn quan tâm đến nhau về tình cảm cũng như kinh tế. Do đó, có cơ sở xác
định cuộc sống chung giữa chị Vũ Th và anh Vũ Văn P không hạnh phúc, không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều
127 của Luật Hôn nhân và gia đình xử cho chị H được ly hôn anh Vũ Văn P.
[4] Về con chung: Chị Vũ Th và anh Vũ Văn P có hai con chung tên là Vũ T
A, sinh ngày 10 tháng 9 năm 2010 và Vũ Thị Trúc Mai, sinh ngày 30 tháng 3 năm
2015, hiện hai con đều đang ở với anh P do chị H không có mặt tại Việt Nam. Chị
H đề nghị giao cả hai con chung cho anh P nuôi. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con,
chị H tự nguyện sẽ cấp dưỡng nuôi mỗi con chung là 1.500.000 đồng/tháng, phù hợp
với nguyện vọng của các con và đại diện gia đình anh P nên cần áp dụng Điều 81,
82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình giao con Vũ T A và Vũ Thị Trúc Mai cho anh
P trực tiếp nuôi cho đến khi mỗi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy
định của pháp luật. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, chấp nhận sự tự nguyện của chị
Vũ Th, cấp dưỡng nuôi con Vũ T A và Vũ Thị Trúc Mai mỗi tháng 1.500.000
đồng/con chung kể từ thời điểm tháng 7 năm 2024 cho đến khi mỗi con đủ 18 tuổi
hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
[5] Về tài sản chung: Chị Vũ Th và anh Vũ Văn P không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xem xét giải quyết.
- Về án phí ly hôn sơ thẩm:
[6] Chị Vũ Th là nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm và án phí cấp
dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
- Về quyền kháng cáo của các đương sự:
5
[7] Chị Vũ Th và anh Vũ Văn P được quyền kháng cáo bản án theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 51, 56, 81, 82, 83, 107, 110, 117, 127 Luật Hôn nhân và
gia đình;
Căn cứ khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 273; Điều 469; Điều
470 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ điểm a khoản 5; khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Vũ Th, cụ thể:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ Th được ly hôn anh Vũ Văn P.
2. Về con chung: Giao con chung Vũ T A, sinh ngày 10 tháng 9 năm 2010 và
Vũ Thị Trúc Mai, sinh ngày 30 tháng 3 năm 2015 cho anh Vũ Văn P trực tiếp nuôi
dưỡng cho đến khi mỗi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của
pháp luật.
Chị Vũ Th có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh Vũ Văn P theo phương
thức định kỳ hàng tháng đối với mỗi con số tiền là 1.500.000 đồng (Một triệu năm
trăm nghìn đồng)/tháng/con kể từ tháng 07 năm 2024 cho đến khi mỗi con đủ 18
tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự năm
2015.
3. Về tài sản chung: Chị Vũ Th và anh Vũ Văn P không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí: Chị Vũ Th phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân và gia
đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo
Biên lai thu số 0000263 ngày 26 tháng 3 năm 2024 tại Cục Thi hành án dân sự thành
phố Hải Phòng. Chị Vũ Th đã nộp đủ.
6
Chị Vũ Th còn phải nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền án phí cấp dưỡng
nuôi con.
5. Về quyền kháng cáo của các đương sự:
Chị Vũ Th được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Anh Vũ Văn P được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án Dân sự thì người được thi hành, người phải thi hành án có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND TP Hải Phòng;
- Cục THADS TP Hải Phòng;
- UBND xã An Hưng, huyện An
Dương, thành phố Hải Phòng
(ĐKKH ngày 11/6/2010);
- Đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Thị Thu Hà
Tải về
Bản án số 179/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 179/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm