Bản án số 176/2024/HNGĐ-ST ngày 09/10/2024 của TAND huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 176/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 176/2024/HNGĐ-ST ngày 09/10/2024 của TAND huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kiên Lương (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 176/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/10/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Nguyễn Thanh Vũ yêu cầu được ly hôn với bà Lưu Kim N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN K
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 176/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 09-10-2024
“Tranh chấp ly hôn
nuôi con chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN K - TỈNH KIÊN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Giang Phước Thành
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Như Quỳnh
2. Ông Trần Tấn Kiệt
Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Ý Thư của Tòa án nhân dân
huyện K, tỉnh Kiên Giang.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện K, tỉnh Kiên Giang tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Đỗ Thuý Duy Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 10 năm 2024 ti tr s a án nhân dân huyn K xét x
sơ thm công khai v án hôn nhân gia đình th s: 163/2024/TLST-HNGĐ
ngày 02 tháng 8 năm 2024 v việc: “Tranh chấp ly hôn nuôi con chung”
theo Quyết định đưa v án ra xét x s: 139/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 09
tháng 9 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 45/2024/QĐST-DS ngày 24
tháng 9 năm 2024 gia các đương s:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thanh V, sinh năm 1984; Địa chỉ: T, số
M, đường số B, phường Tr, thành phố T, thành phố Hồ Chí Minh.
- Bị đơn: Lưu Kim N, sinh năm 1989; Địa chỉ: Tổ T, ấp C, KB,
huyện K, tỉnh Kiên Giang.
(Ông V có mặt, bà N vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện các biên bản làm việc tại a án nguyên đơn
ông Nguyễn Thanh V trình bày:
2
Về hôn nhân: Ông Nguyễn Thanh V và Lưu Kim N đăng kết hôn
tại UBND xã KB, huyện K, tỉnh Kiên Giang vào ngày 16/3/2015, thời gian đầu
vợ chồng sống hạnh phúc nhưng khoảng đến năm 2021 vợ chồng bắt đầu phát
sinh những mâu thuẫn với nhau về quan điểm sống, kinh tế về nuôi dưỡng
con chung, hiện nay tình cảm không thể hàn gắn được nên ông V xin được ly
hôn với bà N.
Về con chung: hai người con chung tên Nguyễn Vĩnh P, sinh ngày
10/05/2015 Nguyễn Hoàng P, sinh ngày 20/11/2018, hiện nay hai con đang
sinh sống cùng với N theo nguyện vọng của các con nên ông V đồng ý
giao hai con chung cho N nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do hiện nay công việc làm ăn của ông V
gặp rất nhiều khó khăn nên ông tự nguyện cấp dưỡng nuôi hai con chung, mỗi
con chung mỗi tháng 4.000.000 đồng, hai con 8.000.000 đồng cho đến khi
các con đủ 18 tuổi, nếu sau này công việc làm ăn phát triển hơn ông sẽ chu cấp
thêm.
Về tài sản chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết.
Về nợ chung : Không có nợ chung.
Toà án đã tiến hành xác minh tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng đối
với bị đơn bà Lưu Kim N, tuy nhiên cho đến nay N không có bản trình bày ý
kiến N cũng không yêu cầu toà án lấy lời khai, do đó toà án không ghi
nhận được ý kiến của bà N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h sơ đã được thm tra ti phiên
tòa và căn c vào kết qu tranh lun ti phiên tòa, Hội đồng xét x (HĐXX)
nhn định:
[1] Về quan h pháp luật thẩm quyền giải quyết: Đây quan hệ
“tranh chấp ly hôn nuôi con chung được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ
luật tố tụng dân sự. Về thẩm quyền giải quyết được quy định tại điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân snên thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện K.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên toà N vắng mặt lần hai không sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, HĐXX căn cứ vào điểm b khoản
2 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[3] Về áp dụng pháp luật: Ông Nguyễn Thanh V Lưu Kim N
đăng kết hôn tại UBND KB, huyện K, tỉnh Kiên Giang được UBND
KB cấp giấy chứng nhận kết hôn số 18 ngày 16/3/2015. Do đó, hôn nhân
của ông V N đã tuân thủ đúng quy định pháp luật vLuật Hôn nhân
gia đình, do vậy HĐXX áp dụng Luật hôn nhân gia đình năm 2014 để giải
quyết.
3
[4] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa ông V N hoàn toàn tự nguyện
đăng kết hôn theo quy định. Thời gian đầu cuộc sống hôn nhân hạnh
phúc đến khoảng năm 2021 vợ chồng bắt đầu phát sinh những mâu thuẫn với
nhau về quan điểm sống, kinh tế về nuôi dưỡng con chung hiện nay ông
không còn sống chung chăm sóc lẫn nhau do đó hôn nhân không hạnh
phúc, mục đích hôn nhân không đạt được.
Tòa án đã tiến hành xác minh về tình trạng hôn nhân của ông V N
ý kiến của mẹ N chị dâu N cũng xác nhận hiện nay ông V N
mâu thuẫn mâu thuẫn đã phát sinh từ lâu, hiện nay ông V N cũng
không còn sống chung nhà, mỗi người có cuộc sống riêng không còn quan tâm,
chăm sóc lẫn nhau. Do đó, HĐXX nhận thấy hôn nhân giữa ông V N đã
lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài nên chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của ông V xin được ly hôn với N là sở đúng quy
định.
[5] Về con chung: HĐXX nhận thấy, hiện nay hai con chung đang được
Ngân chăm sóc nuôi dưỡng hai cháu đang được đi học tại nơi sinh sống
của N, ông V cũng đồng ý giao hai con chung cho N nuôi dưỡng, đồng
thời ý kiến cháu P cũng đồng ý sống với N khi cha mẹ ly hôn. Xét về điều
kiện để phát triển tinh thần, thể chất cũng như điều kiện sinh hoạt, học hành của
các con chung. HĐXX nhận thấy, việc giao con chung cho N trực tiếp nuôi
dưỡng là phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật. Do đó HĐXX giao hai
người con chung tên Nguyễn Vĩnh P, sinh ngày 10/5/2015 và Nguyễn Hoàng P,
sinh ngày 20/11/2018 cho bà N nuôi dưỡng đến khi các con chung đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: Ông V tự nguyện cấp dưỡng nuôi hai con
chung, mỗi con chung mỗi tháng 4.000.000 đồng, hai con 8.000.000 đồng
cho đến khi các con đủ 18 tuổi, thời điểm cấp dưỡng tính từ ngày 15/11/2024
Xét về mức cấp dưỡng này cao hơn quy định của pháp luật về cấp dưỡng nuôi
con chung nên HĐXX ghi nhận.
[6] Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.
Nchung: Ông V trình bày không có. Bà N không ý kiến nên HĐXX
không xem xét.
[7] Về án phí: Án phí HNGĐ-ST 300.000đ án phí dân sự thẩm
về cấp dưỡng 150.000 đồng do ông V tự nguyện cấp dưỡng trước khi mở
phiên tòa nên chịu 50% án phí. vậy ông V phải chịu tổng án phí 450.000
đồng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
Áp dụng Điều 56; Điều 81; Điu 82; Điều 83 và Điu 84 Lut Hôn nhân và
gia đình năm 2014.
Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 của Uỷ Ban thường vụ Quốc Hội
về án phí, lệ phí Toà án Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối Cao.
1/ Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Thanh V.
Về hôn nhân: Buộc bà Lưu Kim N ly hôn với ông Nguyễn Thanh V.
Về con chung: Giao hai con chung tên Nguyễn Vĩnh P, sinh ngày
10/5/2015 và Nguyễn Hoàng P, sinh ngày 20/11/2018 cho bà N nuôi dưỡng đến
khi đủ 18 tuổi, ông V cấp dưỡng nuôi con chung mỗi người con chung mỗi
tháng 4.000.000 đồng, hai con 8.000.000 đồng cho đến khi các con đủ 18
tuổi, thời điểm cấp dưỡng tính từ ngày 15/11/2024.
Không ai được quyền ngăn cản việc thăm nom chăm sóc con chung.
Bảo lưu quyền yêu cầu việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không yêu cầu xem xét nên HĐXX miễn xét.
N chung: Ông V trình bày không có. N không ý kiến nên HĐXX
không xem xét.
2/ Án phí: Án phí HNGĐ-ST 300.000đ án phí dân sự thẩm về
cấp dưỡng 150.000 đồng, ông V phải chịu được khấu trừ vào án phí tạm
nộp 300.00 theo biên lai thu tiền số 0004080 ngày 02/8/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện K, tỉnh Kiên Giang, ông V phải nộp thêm án p
150.000 đồng.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày, bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể tngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án
dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 7b Điều 9 Luật thi hành án
dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.
5
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện K;
- Chi cục THADS huyện K;
- Đương sự;
- Lưu tập án, Hồ sơ;
- Lưu VP./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ ta phiên tòa
Giang Phước Thành
Tải về
Bản án số 176/2024/HNGĐ-ST Bản án số 176/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 176/2024/HNGĐ-ST Bản án số 176/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất