Bản án số 310/2025/DS-PT ngày 19/05/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 310/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 310/2025/DS-PT ngày 19/05/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 310/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN

Bản án số: 310/2025/DS-PT
Ngày: 19-5-2025
V/v tranh chấp: “Hợp đồng mua bán
tài sản”

- - 
NHÂN DANH

 
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đỗ Thị Minh Nguyệt.
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Thị Ánh Phương;
Ông Võ Thanh Bình.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Chí Thành - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Tiền Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa:
Ông Dương Thanh Quang - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét
xử phúc thẩm ng khai vụ án thụ số: 146/2025/TLPT-DS ngày 08 tháng 4
năm 2025 về việc tranh chấp “Hợp đồng mua bán tài sản”.
Do Bản án dân sự thẩm s18/2025/DS-ST ngày 16 tháng 01 năm 2025
của Toà án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 821/2025/QĐ-PT ngày
14 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
1.  Ông Nguyn Thái S, sinh năm 1983;
Địa ch: p P, xã P, huyn T, tỉnh Đồng Tháp.
Người đại din theo y quyn của nguyên đơn: Anh Trần Đình H, sinh năm
1989 (có mt);
Địa ch: S B, T, phường H, thành ph C, tỉnh Đồng Tháp (Theo hợp đồng
y quyn ngày 18/10/2024).
2. Ngô Thị K, sinh năm 1971(có đơn xin xét xử vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
: Bị đơn Ngô Thị K.

Theo án sơ thẩm;
2
* Theo đơn khởi kiện, lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án tại
phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn anh Trần Đình H
trình bày:
Ông S với Ngô Thị K mối quan hệ quen biết bạn hàng mua bán
xoài keo với nhau. Ngày 01/10/2024 bà K ghi sổ chốt nợ ông S tổng cộng số tiền
mua xoài keo mới 148.920.000 đồng (bà K chỉ viết chữ, không tên),
cam kết miệng trong vòng 07 ngày sẽ thanh toán đủ một lần.
Đến hẹn trả nợ nhưng bà K không trả, viện lý do chưa gôm đủ tiền, cho đến
ngày 14/10/2024 K mới trả cho ông S được số tiền 25.000.000 đồng, ngày
18/10/2024 trả thêm số tiền 25.000.000 đồng, tổng cộng bà K đã trả được
50.000.000 đồng, còn nợ lại số tiền 98.920.000 đồng thì không tiếp tục trả nữa.
Ông S đã nhiều lần liên hệ với bà K yêu cầu trả nợ nhưng bà K không hợp tác.
Nay ông S yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Ngô Thị K trả lại cho ông
số tiền mua xoài keo còn thiếu là 98.920.000 đồng, trả làm một lần, ông S không
yêu cầu tính lãi.
* Theo tờ tkhai ngày 05/12/2024 lời trình bày trong quá trình giải
quyết vụ án bị đơn là bà Ngô Thị K trình bày:
Bà là chủ vựa Kiều L giao dịch mua xoài keo của ông Nguyễn Thái S từ
ngày 21/9/2024 đến ngày 29/9/2024. Cộng luôn toa hàng còn nợ của năm 2023,
tổng cộng stiền mua xoài keo còn nợ ông S là 148.920.000 đồng. Nên vào
ngày 01/10/2024 ghi toa chốt nợ với ông S 148.920.000 đồng. Sau đó,
đến ngày 14 ngày 18 tháng 10 năm 2024 chuyển trả cho ông S mỗi lần
25.000.000 đồng. Như vậy, tổng cộng đã trả cho ông S được 50.000.000
đồng, hiện còn nợ lại 98.920.000 đồng. Khi làm toa xác nhận ncho ông
S thì và ông S hoàn toàn không việc thỏa thuận trong vòng 07 ngày
thanh toán đủ một lần cho ông S. Theo nguyên tắc thanh toán thì khi nào
nhận được tiền thanh toán của những nơi bà bỏ sỉ thì bà mới gom tiền trả lại cho
ông S, từ trước đến nay bà cũng trả tiền cho ông S như vậy. Nhưng lần này do
hàng của ông S không đạt yêu cầu, ông S có nhờ bán m 02 lô hàng xoài
keo này, do hàng xấu nên hàng bán ra chậm dẫn đến việc bà chưa gom được tiền
của những nơi bà bỏ sỉ nên bà chưa trả được tiền cho ông S.
Nay đối với yêu cầu khởi kiện của ông S, đồng ý trả cho ông số tiền
còn nợ lại 98.920.000 đồng. Bà xin trả dần mỗi tháng là 7.000.000 đồng cho đến
khi trả xong nợ.
Tại phiên tòa, người đại diện theo y quyền của nguyên đơn anh Trần
Đình H vẫn giữ nguyên ý kiến và yêu cầu khởi kiện như trên, yêu cầu bà K phải
trả lại cho ông Sĩ số tiền mua xoài keo còn thiếu là 98.920.000 đồng, trả làm một
lần, không đồng ý với ý kiến xin trả dần của K. K đơn xin giải quyết
vắng mặt.
 18/2025/DS-ST ngày 16 tháng 01 năm 2025
của Toà án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang đã Căn cứ:
3
Căn cứ vào Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 92, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 Điều 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Căn cứ vào Điều 357, Điều 430, Điều 440 B lut dân s;
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Thái S.
Buộc Ngô Thị K trách nhiệm trả cho ông Nguyn Thái S s tiền
98.920.000 đồng.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí, nghĩa vụ chậm thi hành án, quyền
kháng cáo quyền, nghĩa vụ thi hành án của các đương sự theo quy định pháp
luật.
Ngày 12/02/2025, bị đơn Ngô Thị K có đơn kháng cáo bản án sơ thẩm, yêu
cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng không chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm;
Người đại diện nguyên đơn vẫn giữ yêu cầu khởi kiện; bị đơn K đơn đề
nghị xét xử vắng mặt yêu cầu được trả nợ dần từng lần, mỗi tháng 7.000.000
đồng cho đến khi xong nợ.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia tố tụng từ
khi thụ vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án đã tuân thủ đúng các
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Yêu cầu xin trả theo từng lần, mỗi tháng 7.000.000 đồng của
bị đơn không được nguyên đơn chấp nhận không căn cứ, thiệt thòi
quyền lợi của nguyên đơn nên đề nghị không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của
bị đơn, giữ nguyên án sơ thẩm.

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Đơn kháng cáo biên lai thu tạm ứng án phí phúc thẩm của bị đơn Ngô
Thị Kiều nộp trong thời hạn luật định hợp lệ nên được xem xét giải quyết
theo trình tự phúc thẩm.
4
Tòa án cấp sơ thẩm đã xác định quan hệ tranh chấp đúng quy định đúng
thẩm quyền giải quyết.
Bị đơn Ngô Thị K có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ
khoản 3 Điều 296 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử phúc thẩm vắng
mặt bà K.
[2] Về nội dung xét kháng cáo của bị đơn Ngô Thị K:
Theo đơn kháng cáo, bị đơn Ngô Thị K yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm bác
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, với do: Việc mua bán xoài giữa
nguyên đơn bị đơn trả dần theo từng lần; các bên chưa đối chiếu công nợ
nên nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán một lần toàn bộ số tiền 98.920.000
đồng chưa sở. Tuy nhiên, tại đơn đề nghị xét x vắng mặt ngày
19/5/2025, K yêu cầu được trả ndần theo từng lần, mỗi tháng 7.000.000
đồng cho đến khi xong nợ.
Nhận thấy, theo tự khai của bà Ngô Thị K ngày 05/12/2024 (bút lục 28), bà
K trình bày: “... chủ vựa Kiều L giao dịch mua xoài keo của ông
Nguyễn Thái S từ ngày 21/9/2024 đến 29/9/2024, cộng luôn toa năm 2023,
tổng cộng số tiền còn nợ là 148.920.000 đồng. Nên ngày 01/10/2024 bà K có ghi
toa chốt nợ với ông số tiền nợ 148.920.000 đồng...”. Như vậy, bà K thừa
nhận số tiền mua bán xoài còn nợ ông S 148.920.000 đồng, đây là tình tiết
không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Sau khi chốt số nợ 148.920.000 đồng, hai bên cùng khai thống nhất là bà K
chuyển khoản trả tiền cho ông S hai lần được 50.000.000 đồng nên còn nợ
98.920.000 đồng. Bà K trình bày, giữa bà và ông S thanh toán tiền mua bán xoài
theo từng đợt nhưng không được ông S thừa nhận lời khai này ng không
phù hợp với chính lời khai của bà, bởi lẽ trong số tiền nợ trên cả số tiền mua
bán xoài còn nợ của toa năm 2023. Xét thấy, Tòa án cấp thẩm buộc K
trả số tiền còn nợ ông S 98.920.000 đồng, không chấp nhận yêu cầu trả dần
mỗi tháng 7.000.000 đồng của bà K là phù hợp, đúng quy định pháp luật.
Bà K kháng cáo nhưng không cung cấp tài liệu, chứng cứ nào mới làm thay
đổi nội dung vụ án, nên không được chấp nhận, từ đó giữ nguyên bản án
thẩm.
[3] Về án phí: Do yêu cầu kháng cáo của K không được chấp nhận nên
bà K phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
[4] Về ý kiến đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền
Giang là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên,

Căn cứ vào khoản 1 Điều 308, Điều 313 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn Ngô Thị K.
5
Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số 18/2025/DS-ST ngày 16/01/2025
của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Căn cứ vào Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 92, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 và Điều 296 của Bộ
luật Tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 357, Điều 430, Điều 440 của B lut dân s;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyn Thái S.
Buộc Ngô Thị K trách nhiệm trả cho ông Nguyn Thái S s tiền
98.920.000 đồng.
Kể từ ngày ông S đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong
các khoản tiền, hàng tháng K còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án chậm theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 Bộ luật dân
sự.
2. Về án phí:
- Án phí dân sự sơ thẩm:
Ngô Thị K phải chịu 4.946.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn lại cho ông Nguyễn Thái S tiền 2.473.000 đồng tạm ứng án phí theo
biên lai số 0016212 ngày 27/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C,
tỉnh Tiền Giang.
- Án phí dân sự phúc thẩm: Ngô Thị K phi chu 300.000 đồng án phí
dân sự phúc thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng
theo biên lai thu tạm số 0016485 ngày 12/02/2025 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện C, xem như bà K đã nộp đủ án phí phúc thẩm.
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TANDCC ti TP.HCM;
- VKSND tnh Tin Giang;
- TAND huyn C;
- CCTHADS huyn C;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
 Th Minh Nguyt
Tải về
Bản án số 310/2025/DS-PT Bản án số 310/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 310/2025/DS-PT Bản án số 310/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất