Bản án số 171/2024/HNGĐ-ST ngày 19/11/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 171/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 171/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 171/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 171/2024/HNGĐ-ST ngày 19/11/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 171/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | rần Thị Thúy K yêu cầu ly hôn, nuôi con với ông Nguyễn Hữu T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƢƠNG
———————
Bản án số: 171/2024/HNGĐ-ST
Ngày 19 - 11 - 2024
V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Kiều Thị Uyên.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Hồng Sơn - Thƣ ký Tòa án nhân dân thành phố Dĩ
An, tỉnh Bình Dƣơng.
Trong ngày 19 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An,
tỉnh Bình Dƣơng xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn vụ án Hôn nhân và Gia đình thụ
lý số 540/2024/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 11 năm 2024 về tranh chấp ly hôn, nuôi
con theo Quyết định đƣa vụ án ra xét xử số 217/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng
11 năm 2024, giữa các đƣơng sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Thúy K, sinh năm 1989; địa chỉ thƣờng trú: Số I, khu
phố T, phƣờng T, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng. Có đơn yêu cầu giải quyết Vắng mặt
- Bị đơn: Ông Nguyễn Hữu T, sinh năm 1988; địa chỉ thƣờng trú: Số nhà A tổ A,
khu phố B, phƣờng B, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng. Có đơn yêu cầu giải quyết Vắng
mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện đề ngày 24 tháng 10 năm 2024 và lời khai trong quá trình tố
tụng, nguyên đơn Bà Trần Thị Thúy K trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Thúy K và Ông Nguyễn Hữu T tự nguyện tìm
hiểu và tiến tới hôn nhân, có tổ chức lễ cƣới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
phƣờng B, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng theo giấy chứng nhận kết hôn số 05 cấp
ngày 26/01/2021.
Thời gian đầu vợ chồng chung sống với nhau rất hạnh phúc, đến sau này cuộc
sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn và trầm trọng, cụ thể: bất đồng quan điểm,
không hợp nhau, thƣờng xuyên cãi nhau, vợ chồng không có sự đồng cảm, mỗi ngƣời
có một cuộc sống riêng nên không ai quan tâm đến cuộc sống của ai, tình cảm vợ
chồng không còn. Mặc dù đã nhiều lần cố gắng cùng nhau hàn gắn để xây dựng hạnh
phúc gia đình nhƣng không có kết quả. Nay, Bà Trần Thị Thúy K xác định tình cảm
vợ chồng không còn nên yêu cầu đƣợc ly hôn với Ông Nguyễn Hữu T.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung, tên là Nguyễn Hữu T1, sinh ngày
09/10/2023. Sau khi ly hôn bà Trần Thị Thúy K có nguyện vọng đƣợc trực tiếp nuôi
dƣỡng con chung, không yêu cầu anh Nguyễn Hữu T cấp dƣỡng nuôi con chung.
2
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Toà
án giải quyết.
- Bị đơn ông Nguyễn Hữu T tại bản tự khai ngày 12/11/2024 trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Thống nhất với lời khai của chị K về quá trình tìm hiểu,
việc đăng ký kết hôn, thời gian chung sống. Trong cuộc sống vợ chồng phát sinh nhiều
mâu thuẫn về vấn đề kinh tế, đến đầu năm 2024 chị Trần Thị Thúy K đã ôm con bỏ về
bên ngoại sinh sống cho đến nay. Anh T xác định tình cảm vợ chồng không còn nêu
đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị K.
Về con chung: Thống nhất với lời khai của bà Trần Thị Thúy K về số con chung,
họ tên, ngày tháng năm sinh của con chung. Sau khi ly hôn ông Nguyễn Hữu T đồng ý
giao con chung cho bà Trần Thị Thúy K trực tiếp chăm sóc, không đặt ra vấn đề về
cấp dƣỡng nuôi con. Bà Kiều nuôi con thì anh T có quyền thăm nom con.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về việc vắng mặt của các đƣơng sự: Nguyên đơn bà Trần Thị Thúy K và bị
đơn ông Nguyễn Hữu T có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Vì vậy, Tòa án xét xử
vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định của Điều 227, 228 và Điều 238 Bộ luật Tố
tụng Dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Thúy K và Ông Nguyễn Hữu T theo giấy
chứng nhận kết hôn số 05 ngày 26/01/2021 nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp. Bà
Trần Thị Thúy K và Ông Nguyễn Hữu T đều thống nhất trong cuộc sống vợ chồng
phát sinh nhiều mâu thuẫn do vợ chồng không có tiếng nói chung, bất đồng quan điểm
sống, không có sự chia sẻ, vợ chồng đã sống ly thân từ nhiều tháng nay. Nay, Bà Trần
Thị Thúy K xác định tình cảm vợ chồng với Ông Nguyễn Hữu T không còn, không thể
tiếp tục chung sống với nhau đƣợc nên yêu cầu đƣợc ly hôn và Ông Nguyễn Hữu T
đồng ý, điều này chứng tỏ tình cảm vợ chồng đã thực sự không còn và không muốn
hàn gắn, nếu tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân này cũng không đạt đƣợc mục đích. Vì
vậy, xét thấy không thể tiếp tục kéo dài cuộc sống chung của vợ chồng nên căn cứ
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình có cơ sở chấp nhận cầu ly hôn của Bà Trần Thị
Thúy K với Ông Nguyễn Hữu T.
[3] Về con chung và nghĩa vụ cấp dƣỡng nuôi con chung: Quá trình chung sống
Bà Trần Thị Thúy K và Ông Nguyễn Hữu T có 01 con chung là Nguyễn Hữu T1, sinh
ngày 09/10/2023. Nguyên đơn chịu trách nhiệm trực tiếp nuôi dƣỡng con chung
Nguyễn Hữu T1, không yêu cầu ông Nguyễn Hữu T có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
cấp dƣỡng cho việc nuôi con chung.
[4] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Đƣơng sự không yêu cầu nên
Tòa án không xem xét, giải quyết.
[5] Từ những phân tích trên, xét thấy có căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Trần Thị Thúy K phải chịu án
phí không có giá ngạch theo quy định tại khoản 2 Điều 6 và khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thƣờng vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
3
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào các Điều 147, 227, 228, 238 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 6 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Bà Trần Thị Thúy K với Ông
Nguyễn Hữu T
1.1 Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Thúy K đƣợc ly hôn với Ông Nguyễn
Hữu T (chứng nhận kết hôn số 05 do Ủy ban nhân dân phƣờng B, thành phố D, tỉnh
Bình Dƣơng cấp ngày 26/01/2021)
1.2. Về con chung và nghĩa vụ cấp dƣỡng nuôi con chung: Có 01 con chung là
Nguyễn Hữu T1, sinh ngày 09/10/2023. Nguyên đơn chịu trách nhiệm nuôi con chung
và anh Nguyễn Hữu T không có nghĩa vụ cấp dƣỡng nuôi con chung.
1.3. Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Đƣơng sự không yêu cầu giải
quyết.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trần Thị Thúy K phải chịu 150.000 (một trăm
trăm nghìn) đồng án phí ly hôn đƣợc khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu tiền số 0001833 ngày 01/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng. Hoàn trả cho bà Trần Thị Thúy K số tiền tạm ứng án phí
còn lại là 150.000 (một trăm trăm nghìn) đồng.
3. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa đƣợc quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 (mƣời lăm) ngày kể từ ngày nhận đƣợc bản án hoặc ngày bản án đƣợc tống
đạt hợp lệ./.
Nơi nhận:
- Các đƣơng sự (2);
- VKSND thành phố Dĩ An (1);
- CC THADS thành phố Dĩ An (1);
- TAND tỉnh Bình Dƣơng (1);
- UBND P. Bình An, TP. Dĩ An, tỉnh Bình
Dƣơng (1);
- Lƣu: VT, hồ sơ vụ án (2).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Kiều Thị Uyên
Tải về
Bản án số 171/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 171/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm