Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST ngày 25/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST ngày 25/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 9 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 17/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lý Thị Cẩm T. Về hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 9 – CẦN THƠ
THÀNH PHỐ CẦN T
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 17/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25 - 7 - 2025
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 9 – CẦN THƠ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hồ Mỹ Xuyên.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Thành Tâm.
Bà Lê Thị Ánh Tuyết.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Khánh Huy –Thư của Tòa án nhân dân
khu vực 9 - Cần Thơ, thành phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 9- Cần Thơ, thành phố Cần
Thơ tham gia phiên tòa: Ông Đỗ Minh Hiền Kiểm sát viên.
Trong ngày 25 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 9 - Cần Thơ,
thành phố Cần Thơ xét xử thẩm vụ án thụ số: 199/2024/TLST-HNGĐ
ngày 19 tháng 12 năm 2025, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi conkhi ly hôn”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 36/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 03
tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Thị Cẩm T; Sinh ngày: 13/09/1993. Địa chỉ: Ấp N,
xã Đ, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (nay là ấp N, xã C, thành phố Cần Thơ - mặt).
2. Bị đơn: Nguyễn Văn S; Sinh ngày: 17/03/1997. Địa chỉ: Ấp N, Đ,
huyện C, tỉnh Sóc Trăng (nay là ấp N, xã C, thành phố Cần T - Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện đề ngày 26 tháng 9 năm 2024, các lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là chị Thị Cẩm T
trình bày:
Về hôn nhân: Chị Lý Thị Cẩm T và anh Nguyễn Văn S có tổ chức tiệc
cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện C, tỉnh Sóc Trăng
2
(nay là Ủy ban nhân dân xã C, thành phố Cần Thơ), được cấp Giấy chứng nhận
kết hôn số 06/2022, ngày 25/01/2022. Thời gian đầu cuộc sống hôn nhân
cùng hạnh phúc, nhưng sau đó thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm
sống, thường xuyên cãi vả, không tìm được tiếng nói chung. ChT và anh S
sống ly thân từ tháng 02/2022 cho đến nay. Nay chị T xét thấy tình cảm vợ
chồng giữa chị T và anh S không còn, nên chị T yêu cầu ly hôn với anh S; Về
con chung: Trong thời gian chung sống chị T và anh S có 01 người con chung là
Nguyễn Tuyết N, sinh ngày 26/3/2020. Hiện nay, cháu N đang sống cùng chị T.
Chị T yêu cầu nuôi con chung cho đến khi thành niên, không yêu cầu anh S phải
cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên chị T không
có yêu cầu gì.
* Tại Biên bản lấy lời khai ngày 30/5/2025, bị đơn anh Nguyễn Văn S
trình bày: Về hôn nhân: Anh S đồng ý ly hôn; Về con chung: Anh S thống nhất
giao con chung Nguyễn Tuyết N, sinh ngày 26/3/2020 cho chị T nuôi dưỡng
đến khi thành niên, anh S sẽ không cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung nợ
chung: Không có, nên anh S không yêu cầu gì.
* Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 9
Cần Thơ, thành phố Cần Tphát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Việc
chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi Tòa án thụ
vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Trong vụ án này Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, nguyên đơn đã chấp hành đúng theo các quy định của B
luật Tố tụng dân sự. Riêng đối với bị đơn không chấp hành đúng theo quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung: Về hôn nhân, đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là xử cho nguyên đơn được ly hôn
với bị đơn, xgiao cháu Nguyễn Tuyết N, sinh ngày 26/3/2020 cho chị T nuôi
dưỡng đến khi thành niên; Về tài sản chung và nợ chung, không có đề nghị gì.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem
xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân khu vực 9 -
Cần Thơ, thành phố Cần Thơ nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Anh Nguyễn Văn S bị đơn trong vụ án, anh Nguyễn Văn S đã được Tòa án
triệu tập tham gia phiên tòa xét xử thẩm hợp lệ đến lần thứ hai vẫn vắng
mặt không do. vậy, Hội đồng xét xcăn cứ vào điểm b khoản 2 Điều
227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự (sửa đổi, bsung năm
2025) tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn Văn S.
3
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Thị Cẩm T anh Nguyễn Văn
S n nhân hợp pháp. Sau thời gian chung sống hạnh phúc, vợ chồng phát
sinh mâu thuẫn do bất đồng ý kiến trong cuộc sống, tình cảm vợ chồng không
còn hạnh phúc. Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Từ tháng 02/2022, hai bên đã
sống ly thân. Từ khi ly thân cho đến nay anh chị không gặp nhau đbàn bạc
về việc hôn nhân của anh chị nhằm tạo điều kiện chung sống lại với nhau. Tại
phiên tòa, chị T yêu cầu được ly hôn với anh S, tại Biên bản lấy lời khai ngày
30/5/2025 anh S đồng ý ly hôn với chị T, do đó yêu cầu ly hôn của chị T là hoàn
toàn có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều
56 của Luật hôn nhân gia đình, nên cần chấp nhận yêu cầu của chị T. Do đó,
căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình xử cho chị T được ly hôn
với anh S.
[2.2] Về con chung: Trong thời gian chung sống chị T anh S 01
người con chung Nguyễn Tuyết N, sinh ngày 26/3/2020. Tại phiên tòa, chị T
yêu cầu nuôi con chung Nguyễn Tuyết N, sinh ngày 26/3/2020 cho đến khi
thành niên, không yêu cầu anh S phải cấp dưỡng nuôi con. Tại Biên bản lấy lời
khai ngày 30/5/2025, bị đơn anh Nguyễn Văn S trình bày: Anh S thống nhất
giao con chung Nguyễn Tuyết N, sinh ngày 26/3/2020 cho chị T nuôi dưỡng
đến khi thành niên, anh S sẽ không cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy: Giữa chị T và
anh S đã thỏa thuận được việc nuôi con. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào
khoản 2 Điều 81, Điều 82 Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình xử giao
cháu Nguyễn Tuyết N, sinh ngày 26/3/2020 cho chị T trực tiếp trông nom, chăm
sóc, giáo dục và nuôi dưỡng cho đến khi cháu N thành niên, do chị T không yêu
cầu anh S phải cấp dưỡng nuôi con, nên anh S không phải cấp dưỡng nuôi con.
Dành quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con cho anh S, không
ai được cản trở theo quy định tại khoản 3 Điều 82, khoản 2 Điều 83 của Luật
hôn nhân và gia đình.
[2.3] Về tài sản chung nợ chung: Chị T anh S không yêu cầu gì,
nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[2.4] Về án phí dân sự thẩm: Chị T phải chịu nghĩa vụ án phí đối với
vụ án hôn nhân gia đình 300.000 đồng; Anh S không phải nộp tiền án phí
dân sự sơ thẩm.
Ngoài ra, n cứ vào Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự
(sửa đổi, bổ sung năm 2025), tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 khoản 3 Điều 228,
Điều 271 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2025);
khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, khoản 2
Điều 81, khoản 3 Điều 82, khoản 2 Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều
17 Luật pLệ phí; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Điều 26 của Luật
Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chLý Thị Cẩm T.
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Thị Cẩm T được ly hôn với anh Nguyễn
Văn S.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Tuyết N, sinh ngày 26/3/2020 cho
chị Thị Cẩm T trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng cho
đến khi cháu N thành niên. Anh Nguyễn Văn S không phải cấp dưỡng nuôi con.
Dành quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con cho anh S không
ai được cản trở theo quy định tại khoản 3 Điều 82, khoản 2 Điều 83 của Luật
hôn nhân và gia đình.
3. Về tài sản chung nợ chung: ChThị Cẩm T anh Nguyễn Văn
S không có yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về án phí dân sự thẩm: Chị Thị Cẩm T phải nộp 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình, nhưng chị T được khấu trừ
vào số tiền tạm ứng án phí dân sthẩm đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006893 ngày 11
tháng 12 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lao Dung, tỉnh
Sóc Trăng (nay là Phòng thi hành án dân sự khu vực 9 - Cần Thơ, tpct). Như
vậy, chị T đã nộp xong tiền án phí dân sự thẩm; Anh Nguyễn Văn S không
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Thị Cẩm T quyền kháng cáo bản án
này trong thời hạn 15 (Mười m) ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh Nguyễn
Văn S không mặt tại phiên tòa thì quyền kháng cáo bản án này trong thời
hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án để
yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
5
định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân snăm 2008 (sửa đổi, bổ sung
năm 2014); Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Nơi nhận:
- TAND thành phố Cần Thơ;
- VKSND khu vực 9 Cần Thơ;
- Phòng THADS khu vực 9 – Cần Thơ;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Hồ Mỹ Xuyên
Tải về
Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất