Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 17/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Krông Pắk (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 17/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị H S Byă - xin ly hôn với anh Y P Niê do mâu thuẫn gia đình, xin nuôi 1 con chung và giao a Y P Niê nuôi 01 con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG PẮC
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 17/2025/HNGĐ – ST
Ngày 29/4/2025.
V/v: Xin ly hôn, tranh chấp về nuôi
con chung.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG PẮC
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán -Chủ toạ phiên toà: Bà H’Năm Bkrông.
Các Hội thẩm nhân dân:
1.Ông Ngô Văn Tuyển.
2.Bà Trần Thị Mỹ Nhung.
- Thư ký phiên toà: Bà Nông Thị Lường – Thư ký Toà án nhân dân huyện
Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Pắc tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thùy Nguyên – Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 4 năm 2025, tại Toà án nhân dân huyện Krông Pắc xét xử sơ
thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 10/2025/TLST-HNGĐ ngày 08
tháng 01 năm 2025 về việc “Xin ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 14/2025/QĐXXST-DS ngày 31 tháng 3 năm 2025, Quyết
định hoãn phiên tòa số 15/2025/QĐST-DS ngày 22/4/2025, giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Chị H S Byă, sinh năm 1990.
Địa chỉ: Buôn K B, xã C, huyện C, tỉnh Đắk Lắk (Có mặt).
2.Bị đơn: Anh Y P Niê, sinh năm 1990.
Địa chỉ: Buôn P, xã H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
1.Trong bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn
chị H S Byă trình bày:
-Về quan hệ hôn nhân: Chúng tôi đến với nhau trên cơ sở tìm hiểu và tự
nguyện, sau đó chúng tôi có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện C,
tỉnh Đắk Lắk vào ngày 03 tháng 7 năm 2015. Sau khi đăng ký kết hôn, chúng tôi
chung sống với nhau một thời gian thì phát sinh nhiều mâu thuẫn do quan điểm sống
2
bất đồng, tính tình không hợp, anh Y P thường xuyên chửi bới, sỉ nhục tôi cùng gia
đình tôi. Vì các con tôi cũng đã cố gắng hòa giải nhưng do mâu thuẫn trầm trọng nên
tình cảm vợ chồng không thể tiếp tục dung hòa được. Vì vậy chúng tôi đã sống ly
thân từ năm 2020 cho đến nay. Do vậy, tôi đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi ly hôn
với anh Y P Niê.
-Về con chung: Quá trình chung sống chúng tôi có 02 con chung là cháu Y M
Byă, sinh ngày 07/10/2015 và cháu H M Byă, sinh ngày 15/01/2021. Tôi có nguyện
vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 02 con chung cho
đến khi các cháu trưởng thành.
-Về cấp dưỡng nuôi con: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.
-Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong quá trình giải quyết vụ án thì bị đơn anh Y P Niê vắng mặt.
Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện K về việc tuân theo
pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án và nội dung vụ án:
- Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán
chấp hành đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hôm nay,
Hội đồng xét xử chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên
đơn chấp hành đúng theo quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự; Bị đơn
chưa chấp hành đúng theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 56, Điều 58, Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình Việt
Nam năm 2014.
Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, tuyên xử:
Về quan hệ hôn nhân: Cho chị H S Byă được ly hôn với anh Y P Niê.
Về con chung: Có 02 con chung là cháu Y M Byă, sinh ngày 07/10/2015 và
cháu H M Byă, sinh ngày 15/01/2021.
Giao cháu H M Byă, sinh ngày 15/01/2021 cho chị H S Byă nuôi dưỡng và
giao cháu Y M Byă, sinh ngày 07/10/2015 cho anh Y P Niê nuôi dưỡng cho đến khi
các cháu đủ tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H S Byă không yêu cầu nên không đề cập giải
quyết.
Đối với tài sản chung và nợ chung: Chị H S Byă không yêu cầu nên không đề
cập giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra
tại phiên toà, xem xét ý kiến của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:
3
[1].Về quan hệ pháp luật: Quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp về hôn
nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1
Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự và loại tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2].Về trình tự thủ tục tố tụng: Xét thấy bị đơn anh Y P Niê đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do, vì
vậy Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại Điều 227,
228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3].Về nội dung:
3.1.Về quan hệ hôn nhân: Chị H S Byă và anh Y P Niê có tìm hiểu và đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện C, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 03 tháng 7 năm
2015, đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Quá trình chung
sống, vợ chồng có 02 con chung, sau một thời gian chung sống vợ chồng phát sinh
mâu thuẫn do quan điểm sống bất đồng nên đã sống ly thân. Vì vậy chị H S đề nghị
Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với anh Y P Niê; Quá trình giải quyết vụ án anh
Y P Niê không tham gia tố tụng.
Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn giữa chị H S Byă và anh Y P Niêđã đến
mức trầm trọng, vợ chồng mâu thuẫn nhưng không có biện pháp hàn gắn hạnh phúc
gia đình, chị H S xác định tình cảm không còn và kiên quyết xin ly hôn, còn anh Y P
vắng mặt tại phiên tòa nên không thể xác định nguyện vọng của ông về quan hệ hôn
nhân. Kết quả xác minh tình trang hôn nhân tại địa phương, mặc dù địa phương
không nắm cụ thể mâu thuẫn vợ chồng, tuy nhiên xác định được chị H S và anh Y P
không còn chung sống với nhau nữa. Như vậy thấy được quan hệ hôn nhân giữa chị
H S Byă và anh Y P Niê không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, vì
vậy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị H S Byă, cho chị H S Byă
được ly hôn với anh Y P Niê.
3.2.Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 02 con chung là cháu
cháu Y M Byă, sinh ngày 07/10/2015 và cháu H M Byă, sinh ngày 15/01/2021.
Trong quá trình giải quyết vụ án, chị H S có nguyện vọng nuôi dưỡng cả 02 con
chung, tuy nhiên hiện nay cháu Y M Byă do anh Y P Niê đang trực tiếp nuôi dưỡng,
còn cháu H M Byă đang sống cùng chị H S. Quá trình giải quyết vụ án anh Y P
vắng mặt tại phiên tòa, nên không thể xác định được nguyện vọng của anh về con
chung. Nhằm đảm bảo cho cuộc sống ổn định của các con nên việc giao cháu H M
Byă cho chị H S Byă nuôi dưỡng và giao cháu Y M Byă cho anh Y P Niê nuôi
dưỡng cho đến khi các cháu đủ tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi) là phù hợp và đúng
với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.
Anh Y P Niê và chị H S Byă được quyền qua lại thăm nom, chăm sóc con
chung mà không ai có quyền cản trở. Tuy nhiên anh Y P và chị H S không được lạm
dụng việc thăm nom con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm

4
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung. Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết các
bên có quyền thay đổi việc nuôi con chung và cấp dưỡng phí tổn nuôi con chung.
-Về cấp dưỡng con nuôi chung: Chị H S Byă không yêu cầu nên không đặt ra
để giải quyết.
3.3.Về yêu cầu chia tài sản chung và nợ chung: Chị H S Byă không yêu cầu
nên không đặt ra để giải quyết.
[4]. Về án phí: Chị H S Byă phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
[5]. Xét ý kiến, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Pắc
là có căn cứ và đúng quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Bởi các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 220, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Căn cứ Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia
đình Việt Nam năm 2014.
Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn chị H S Byă.
1.Về quan hệ hôn nhân: Cho chị H S Byă được ly hôn với anh Y P Niê.
2.Về con chung: Có 02 con chung là cháu Y M Byă, sinh ngày 07/10/2015 và
cháu H M Byă, sinh ngày 15/01/2021.
Giao cháu H M Byă, sinh ngày 15/01/2021 cho chị H S Byă nuôi dưỡng và
giao cháu Y M Byă, sinh ngày 07/10/2015 cho anh Y P Niê nuôi dưỡng cho đến khi
các cháu đủ tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Anh Y P Niê và chị H S Byă được quyền qua lại thăm nom, chăm sóc con
chung mà không ai có quyền cản trở. Tuy nhiên anh Y P và chị H S không được lạm
dụng việc thăm nom con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung. Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết các
bên có quyền thay đổi việc nuôi con chung và cấp dưỡng phí tổn nuôi con chung.
-Về cấp dưỡng con nuôi chung: Chị H S Byă không yêu cầu nên không đặt ra
để giải quyết.
3.Về yêu cầu chia tài sản chung và nợ chung: Chị H S Byă không yêu cầu nên
không đặt ra để giải quyết
4.Về án phí: Nguyên đơn chị H S Byă phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn
nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí Hôn
nhân gia đình sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0014435 ngày 07/01/2025 tại Chi cục
thi hành án dân sự huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
5
5.Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ
nhận được bản án sơ thẩm hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ.
*Nơi nhận:
-TAND tỉnh Đắk Lắk;
-VKSND H.K;
-Chi cục THADS H.K;
-UBND xã C, huyện C;
-Các đương sự;
-Lưu hồ sơ, TA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
H’ Năm Bkrông
6
7
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Xuân Vinh Trịnh Thị Oanh H’Năm Bkrông
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
*Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Đắk Lắk; THẨM PHÁN –CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
-VKSND Tp. BMT;
-Chi cục THADS Tp.BMT;
-UBND xã Long Thạnh
H.Giồng Riềng, Kiên Giang;
-Các đương sự;
-Lưu hồ sơ, TA.
H’ Năm Bkrông
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm