Bản án số 17/2025/DS-ST ngày 20/01/2025 của TAND huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 17/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 17/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 17/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 17/2025/DS-ST ngày 20/01/2025 của TAND huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Gò Công Đông (TAND tỉnh Tiền Giang) |
Số hiệu: | 17/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/01/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | 1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Bùi Mỹ T. Buộc bà Nguyễn Thị H có nghĩa vụ trả cho anh Bùi Mỹ T số tiền vay còn nợ tổng cộng là 50.000.000 đồng ( Năm mươi triệu đồng). Thời gian trả khi án có hiệu lực pháp luật. Kể từ khi anh T có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà H chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì hàng tháng còn phải trả lãi theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án. 2. Về án phí dân sự sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 17/2025/DS-ST
Ngày: 20/01/2025
“V/v tranh chấp dân sự hợp đồng vay tài sản ”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Nguyệt Hồng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phan Văn Duy.
2. Ông Phan Thanh Hoàng.
Thư ký phiên tòa: Bà Trịnh Hồ Hải Hƣơng - thư ký Tòa án nhân dân huyện Gò
Công Đông.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Công Đông tham gia phiên tòa bà
Trần Thị Ngọc Tuyền – Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 323/2024/TLST-DS ngày 03 tháng
12 năm 2024 về tranh chấp “Hợp đồng dân sự hợp đồng vay tài sản” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 309/2024/QĐXX-ST ngày 27 tháng 12 năm 2024 giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bùi Mỹ T, sinh năm 1992; (Có mặt)
Địa chỉ: Ấp H, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn: Nguyễn Thị H, sinh năm 1976; (Có mặt)
Địa chỉ: Ấp F, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện và quá trình tố tụng nguyên đơn anh Bùi Mỹ T trình bày:
Qua quen biết anh có cho bà H vay tiền làm nhiều lần sau đó đến ngày 22/03/2023
(âm lịch) tổng kết lại bà H còn nợ số tiền 50.000.000 đồng. Khi vay có làm biên nhận
nợ, không thỏa thuận lãi suất thời hạn vay nhưng đến hạn trả nợ bà H không thực
hiện việc trả lại tiền như thỏa thuận. Nay yêu cầu bà H trả số tiền 50.000.000 đồng
không yêu tính lãi, trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật.
2
Chứng cứ chứng minh: Hợp đồng mượn tiền ghi ngày 25/12/2022Al, Biên bản
xác nhận nợ và cam kết trả nợ ghi ngày 22/3/2023.
* Tại bản tự khai và trong suốt quá trình tố tụng bị đơn bà Nguyễn Thị H trình
bày: Bà xác định bà có vay tiền của anh T 02 lần tổng cộng là 30.000.000 đồng,
chứng cứ Hợp đồng mượn tiền ghi ngày 25/12/2022Al, Biên bản xác nhận nợ và cam
kết trả nợ ghi ngày 22/3/2023 chỉ có 01 hợp đồng mượn tiền là chữ ký của bà còn chữ
ký tại biên bản xác nhận nợ và cam kết trả nợ ghi ngày 22/3/2023 bà không xác định
có phải là của mình hay không nhưng bà không yêu cầu giám định. Nay hoàn cảnh
kinh tế đang gặp khó khăn xin trả mỗi tháng 500.000 đồng cho đến khi hết số tiền
30.000.000 đồng.
* Tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn vẫn giữa nguyên yêu cầu khởi kiện. Bị đơn vẫn
giữ nguyên ý kiến của mình.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu trình tự, thủ tục tố tụng: Trong quá trình thụ lý và
xét xử vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng thực hiện
đúng theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án: Áp dụng điều 463,
466 Bộ luật dân sự đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[I] Về tố tụng:
Quan hệ mà các bên đang tranh chấp là “Hợp đồng dân sự vay tài sản” được
qui định tại điều 463 Bộ luật Dân sự là thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân
dân huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại Điều 26 và Điều 35 Bộ
luật tố tụng dân sự.
[II] Về nội dung:
1/ Xét yêu cầu khởi kiện của anh Bùi Mỹ T về việc yêu cầu bà Nguyễn Thị H
trả lại số tiền vay còn nợ là 50.000.000 đồng.
Hội đồng xét xử xét thấy: Tại phiên tòa bà H chỉ thừa nhận còn nợ anh T số tiền
30.000.000 đồng nhưng bà không đưa ra được chứng cứ để chứng minh cho lời trình
bày của mình. Đối với Hợp đồng mượn tiền ghi ngày 25/12/2022Al, Biên bản xác
nhận nợ và cam kết trả nợ ghi ngày 22/3/2023 tại phiên tòa bà H không xác nhận có
phải chữ ký của mình hay không, Hội đồng xét xử đã giải thích về quyền yêu cầu
giám định chữ ký của mình nhưng bà H không đồng ý dừng phiên tòa để thực hiện
quyền giám định chữ ký nên không có cơ sở để Hội đồng xét xử xem xét. Từ những
nhận định nêu trên nên yêu cầu anh T có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp
nhận.
2/ Tại phiên tòa anh T không yêu cầu tính lãi nên Hội đồng xét xử không đặt ra
xem xét.

3
3/ Xét yêu cầu anh T về thời gian trả số tiền 50.000.000 đồng.
Tại phiên tòa hôm nay anh T yêu cầu bà H trả số tiền 50.000.000 đồng làm một
lần khi án có hiệu lực pháp luật. Hội đồng xét xử nhận thấy việc vay có thỏa thuận
thời hạn vay là 06 tháng nay đã quá thời hạn trên mà bà H không thực hiện nghĩa vụ
của mình nên yêu cầu của nguyên đơn về thời gian trả là có cơ sở được Hội đồng xét
xử chấp nhận.
4/ Về án phí dân sự sơ thẩm: Yêu cầu của anh T được Hội đồng xét xử chấp
nhận nên anh T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Bà H phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
5/ Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền
Giang phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận toàn bộ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng:
Điều 463, 466 Bộ luật dân sự;
Điều 26, 35, 147 Bộ luật tố tụng dân sự;
Nghị quyết số 326/2016/PL-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Bùi Mỹ T.
Buộc bà Nguyễn Thị H có nghĩa vụ trả cho anh Bùi Mỹ T số tiền vay còn nợ
tổng cộng là 50.000.000 đồng ( Năm mươi triệu đồng). Thời gian trả khi án có hiệu
lực pháp luật.
Kể từ khi anh T có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà H chậm thực hiện nghĩa vụ
trả tiền thì hàng tháng còn phải trả lãi theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2
Điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Nguyễn Thị H phải chịu 2.500.000 đồng (Hai triệu năm trăm ngàn đồng) án
phí dân sự sơ thẩm.
- Hoàn lại anh Bùi Mỹ T số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.250.000 đồng (Một
triệu hai trăm năm chục ngàn đồng) theo biên lai thu số 0013801 ngày 29/11/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Đông.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án.

4
Trường hợp bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nơi nhận:
- VKSND huyện Gò Công Đông;
- Chi cục THADS huyện Gò Công Đông;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, AV.
LÊ THỊ NGUYỆT HỒNG
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 155/2025/DS-PT ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm