Bản án số 166/2024/HNGĐ-ST ngày 17/06/2024 của TAND huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 166/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 166/2024/HNGĐ-ST ngày 17/06/2024 của TAND huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tuy Phước (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 166/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/06/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Cho nguyên đơn ly hôn với bị đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TUY PHƯỚC
TỈNH BÌNH ĐỊNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Trangnh phúc
Bản án số: 166/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 17-6-2024
V/v Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Văn Công Minh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Thành Nghĩa.
2. Ông Nguyễn Vĩnh Mậu.
- Thư phiên tòa: Ông Đỗ Thanh An, Thư Tòa án nhân dân huyện
Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định tham
gia phiên tòa: Bà Trần Thị Hoài - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 6 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh
Bình Định, xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số 34/2024/TLST-HNGĐ ngày 28
tháng 02 năm 2024, về việc“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 78/2024/QĐXX-HNGĐ, ngày 26 tháng 04 năm 2024
Quyết định hoãn phiên tòa số 521/2024/QĐST-HNGĐ, ngày 13 tháng 05 năm 2024,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Th Thùy T, sinh năm 1995; trú ti thôn N, P,
huyn T, tỉnh Bình Định; có mặt.
- Bị đơn: Anh Võ Thành T1, sinh năm 1994; cư trú tại thôn N, xã P, huyn T,
tỉnh Bình Định; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 18 tháng 12 năm 2023, tại bản tự khai và tại phiên tòa
hôm nay, nguyên đơn chị Th Thùy T trình bày: Chị và anh Thành T1 kết hôn
vào ngày 16 tháng 4 năm 2018 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện
T, tỉnh Bình Định. Trước khi kết hôn giữa chị và anh T1 tìm hiểu rồi tự nguyện
2
đăng kết hôn chứ không ai ép buộc, lừa dối. Sau khi kết hôn vợ chồng chị sống
hạnh phúc đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát
từ việc giữa chị anh T1 không còn phù hợp với nhau về tính cách, cả hai không
có tiếng nói chung, luôn bất đồng quan điểm trong cuộc sống dẫn đến chị và anh T1
thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, kình cãi với nhau. Mâu thuẫn đã được gia đình hai
bên hoà giải nhưng không kết quả, hiện nay chị và anh T1 không còn sống chung
với nhau. Nay chị và anh T1 không còn tình cảm gì với nhau nên chị yêu cầu ly hôn
với anh Võ Thành T1.
Trong thời gian chung sống, vợ chồng chị có 01 người con chung là cháu Võ Hạ T2,
sinh ngày 17 tháng 10 năm 2019. Chị yêu cầu giao con chung cho anh Võ Thành T1
trực tiếp nuôi dưỡng; hiện nay anh T1 đang trực tiếp nuôi dưỡng con chung.
Chị không yêu cầu Toà án giải quyết tài sản chung của vợ chồng chị. Hiện nay chị
anh T1 không phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với ai khác. Ngoài ra chị
không trình bày và yêu cầu gì thêm.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định đã
tiến hành tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cvà hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét
xử; Quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ cho bđơn anh Võ Thành T1 tham gia tố tụng
theo đúng quy định của B luật Tố tụng dân sự nhưng anh Thành T1 không
mặt tại phiên tòa lần thứ hai mà không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng ca Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa của những người tham gia tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án. Đối với Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã tuân theo đúng các
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đúng quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự; bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến phiên toà lần thứ hai nhưng
vẫn vắng mặt.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến vviệc giải quyết vụ án: Đnghị Hội đồng xét
xử căn cứ các điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Thị Thùy T, cho chị Thị
Thùy T được ly hôn với anh Thành T1; giao con chung của chị Lê Thị Thùy T
anh Thành T1 cháu Hạ T2, sinh ngày 17 tháng 10 năm 2019 cho anh
T1 trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Thành T1 không yêu cầu chị Thị Thùy T cấp
dưỡng nuôi con nên đề nghị Hội đồng xét xử không xét. Chị Lê Thị Thùy Tanh
Thành T1 không tranh chấp về việc chia tài sản chung, nghĩa vvề tài sản chung
của vợ chồng và yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ về tài sản nên đề nghị Hội
đồng xét xử không xem xét giải quyết. Nguyên đơn chị Lê Thị Thùy T phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn theo quy định.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Tranh chấp giữa
các đương sự trong vụ án là tranh chấp về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài
sản khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015. Tại thời điểm thụ lý vụ án và hiện nay bị đơn anh Thành T1 trú tại thôn
N, xã P, huyn T, tỉnh Bình Định. Do đó theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Thành T1 đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ đến phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt mà không vì sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật
Tố tụng dân snăm 2015, Tòa án tiến hành xét xvụ án vắng mặt bđơn anh Nguyễn
Ngọc T3.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Thùy T và anh Võ Thành T1 kết hôn
vào ngày 16 tháng 04 năm 2018 đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện
T, tỉnh Bình Định theo Giấy chứng nhận kết hôn số 38. Việc kết hôn giữa chị T
anh T1 tuân theo các điều kiện quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân gia đình
năm 2014 nên hôn nhân giữa chị T anh T1 hợp pháp. Chị Thị Thùy T yêu
cầu ly hôn với anh Thành T1 cho rằng sau khi kết hôn vợ chồng chị T sống
hạnh phúc đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn; nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát
từ việc giữa chị T và anh T1 không còn phù hợp với nhau về tính cách, cả hai không
tiếng nói chung, luôn bất đồng quan điểm trong cuộc sống dẫn đến chị T và anh
T1 thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, kình cãi với nhau. Mâu thuẫn đã được gia đình
hai bên hoà giải nhưng không có kết quả, hiện nay chị T và anh T1 không còn sống
chung với nhau. Tòa án thu thập các tài liệu, chứng cứ xác định nguyên nhân mâu
thuẫn giữa chị T và anh T1 để tiến hành hòa giải, nhằm mục đích hàn gắn tình cảm
vợ chồng chị T và anh T1, nhưng anh T1 không đến Tòa để tham gia hòa giải và tại
phiên tòa hôm nay anh T1 tiếp tục vắng mặt. Do đó, đủ căn cứ chứng minh hôn
nhân giữa chị Tanh T1 đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 51, Điều 56 của Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử xét cho chT được ly hôn với anh
T1.
[3.2] Về con chung: Chị Lê Thị Thùy T anh Võ Thành T1 01 người con chung
là cháu Võ Hạ T2, sinh ngày 17 tháng 10 năm 2019. Chị T yêu cầu giao con chung
cho anh T1 trực tiếp nuôi dưỡng; hiện nay anh T1 đang trực tiếp nuôi dưỡng con
chung. Hội đồng xét xử xét thấy, hiện nay anh T1 đang trực tiếp nuôi dưỡng cháu
Hạ T2. Vì vậy để bảo đảm quyền lợi mi mặt của Võ HT2, căn cứ vào Điều 81
của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 giao cháu Võ Hạ T2 cho anh T1 trực tiếp
4
trông nôm, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Anh Thành T1 không yêu cầu chị
Lê Thị Thùy T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xét. Chị T có quyền,
nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở, nhưng chị T không được lạm
dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của anh T1. Khi cần thiết chị T anh T1 đều
quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng và phương
thức cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại các điều 84, 116, 117 của Luật hôn nhân
và gia đình năm 2014.
[3.3] Về tài sản chung thực hiện nghĩa vụ về tài sản chung của vchồng:
Chị Thị Thùy T anh Thành T1 đều không tranh chấp vviệc chia tài sản
chung, nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu người khác thực hiện
nghĩa vụ về tài sản nên Hội đồng xét xử không xét.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/PL-UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ pTòa án, nguyên đơn chị
Thị Thùy T phải chịu số tiền 300.000 đồng án phí dân ssơ thẩm về yêu cầu ly hôn
để sung vào công quỹ Nhà nước.
[5] Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng
xét xnghị án phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án phù hợp với nhận định
trên của Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 51, 56, 81, 82, 83, 84, 116, 117 của Luật hôn nhân
gia đình năm 2014;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/PL-
UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lê Thị Thùy T.
2. Về quan hệ hôn nhân:
2.1. Cho chị Lê Thị Thùy T ly hôn với anh Võ Thành T1.
5
2.2. Quan hệ hôn nhân giữa chị Lê Thị Thùy T anh Thành T1 theo Giấy
chứng nhận kết hôn số 38 do Ủy ban nhân dân xã P, huyện T, tỉnh Bình Định chứng
nhận ngày 16 tháng 04 năm 2018 chấm dứt kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp
luật.
3. Về con chung:
3.1. Giao con chung của chị Lê Thị Thùy T anh Võ Thành T1 cháu
Hạ T2, sinh ngày 17 tháng 10 năm 2019 cho anh Võ Thành T1 trực tiếp trông nôm,
chăm sóc, giáo dục, nuôi ỡng. Hiện nay anh Thành T1 đang trực tiếp nuôi
dưỡng cháu
Võ Hạ T2.
3.2. Anh Võ Thành T1 không yêu cầu chị Lê Thị Thùy T cấp dưỡng nuôi con
nên Hội đồng xét xử không xét.
3.3. Chị Lê Thị Thùy T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được
cản trở, nhưng chị Thị Thùy T không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
của anh Thành T1. Khi cần thiết chị Lê Thị Thùy T và anh Võ Thành T1 đều có
quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng và phương
thức cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại các điều 84, 116, 117 của Luật hôn nhân
và gia đình năm 2014.
4. Về tài sản chung và thực hiện nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng: Ch
Thị Thùy T anh Thành T1 không tranh chấp về việc chia tài sản chung,
nghĩa vụ vtài sản chung của vợ chồng yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ
về tài sản nên Hội đồng xét xử không xét.
5. Về án phí dân sự thẩm: Buộc chị Thị Thùy T phải chịu stiền 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự thẩm về yêu cầu ly hôn để sung vào
công quỹ Nhà nước nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) tạm ứng án phí chLê Thị Thùy T đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án số 0001513 ngày 28 tháng 02 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân
sự huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Lê Thị Thùy T mặt tại phiên tòa
quyền kháng o bản án này trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (Ngày 17
tháng 6 năm 2024). Bị đơn anh Thành T1 vắng mặt tại phiên tòa quyền làm
đơn kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được tống đạt, niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Tuy Phước,tỉnh Bình Định;
- Chi cục thi hành án dân sự huyện Tuy
Phước, tỉnh Bình Định;
-UBNDPhước Hưng, huyện Tuy Phước,
tỉnh Bình Định;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu Văn thư.
Văn Công Minh
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG T XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tải về
Bản án số 166/2024/HNGĐ-ST Bản án số 166/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 166/2024/HNGĐ-ST Bản án số 166/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất