Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 25/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 25/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 9 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 16/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 9 – CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Chí Hướng.
Các Hội thẩm nhân dân:Ông Võ Quốc Hưng.
Bà Lê Thị Ánh Tuyết.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Nghi – Thư ký Tòa án nhân dân Khu vực 9
Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 9 Cần Thơ tham gia phiên
tòa: Ông Đỗ Minh Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 9 Cần Thơ
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 85/2025/TLST-HNGĐ, ngày 07 tháng 4
năm 2025 về việc ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 40/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2025 Quyết định
hoãn phiên tòa số 12/2025/QĐST-HNGĐ ngày 09/7/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Võ Thị X, sinh năm 1990. Địa chỉ: Tổ A, ấp H, A, tỉnh
An Giang (trước đâyTổ 12, ấp H, xã H, huyện C, tỉnh An Giang). n cước công
dân số: 089190025672; ngày cấp: 18/11/2021; nơi cấp: Cục cảnh sát quản hành
chính về trật tự xã hội .(vắng mặt nhưng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt)
2. Bị đơn: Anh Trầm Thanh T, sinh năm 1986. Địa chỉ: Ấp V, xã C, thành phố
Cần T (trước đây là ấp V, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng). Giấy chứng minh nhân
dân số: 366103706. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo nội dung đơn khởi kiện đề ngày 24/3/2025, các lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Võ Thị X trình bày:
Chị Thị X anh T1 Thanh Tú tự nguyện kết hôn có đăng kết hôn
ngày 18/8/2015 tại Ủy ban nhân dân A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng theo quy định
của pháp luật. Sau khi kết n vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến tháng 12 năm
2024 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến, nên cuộc sống v
chồng không còn hạnh phúc. Vợ chồng không còn sống chung từ tháng 12 năm 2024
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 9 – CẦN THƠ
THÀNH PHỐ CẦN T
Bản án số: 16/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25-7-2025
V/v ly hôn và tranh chấp nuôi con
khi ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
cho đến nay. Về con chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng một con chung
tên Trầm Thanh T2, sinh ngày 23/4/2020, hiện nay Thanh Tài do chị X nuôi dưỡng.
Về tài sản chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng không có tài sản chung. Về
nợ chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng không có nợ chung.
Nay chX yêu cầu như sau: Về hôn nhân: Chị Thị X yêu cầu ly hôn anh
Trầm Thanh T. Về con chung: Chị Thị X yêu cầu nuôi con chung tên Trầm Thanh
T2 đến khi thành niên, chị X không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung. Về
tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, ngày 25/6/2025 nguyên đơn chị Thị X
có đơn đề nghị vắng mặt xét xử.
- Bị đơn anh Trầm Thanh T: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án Tòa án đã cấp,
tống đạt, thông báo hợp lcác văn bản tố tụng cho anh T, anh T biết sự việc chị X
yêu cầu giải quyết ly hôn tranh chấp nuôi con khi ly hôn nhưng anh T không có
ý kiến trình bày hay yêu cầu gì trong vụ án này.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân Khu vực
9 Cần Thơ về việc tuân thủ và chấp hành pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trong quá trình
Tòa án giải quyết vụ án trong giai đoạn xét xthẩm, ktừ khi thụ vụ án cho
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã chấp hành đúng các quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự. Riêng bị đơn chưa chấp hành đúng quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự. Theo các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án thì Kiểm sát viên
đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn. Về con
chung: Giao con chung tên Trầm Thanh T2, sinh ngày 23/4/2020 cho chị X nuôi
dưỡng đến khi thành niên, anh T không cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung
và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, theo phát biểu đnghị
của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 9 – Cần Thơ, người tham gia tố tụng,
Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo đơn khởi kiện lập ngày 24/3/2025,
chị Thị X khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Trầm Thanh T trú tại ấp V, C,
thành phố Cần Thơ (trước đâyấp V, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng). Căn cứ vào
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xác định việc Tòa án nhân dân Khu vực
9 Cần Thơ thụ lý giải quyết theo trình tự sơ thẩm là đúng quy định của pháp luật
về thẩm quyền giải quyết vụ án.
[2] Về xét xử vắng mặt đối với đương sự: Nguyên đơn chị Võ Thị X vắng mặt
tại phiên tòa nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn anh Trầm Thanh T vắng
mặt lần thứ hai tại phiên tòa không có do khi đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Căn
cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, khoản 3 Điều 235 và Điều
3
238 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành
xét xử vụ án.
[3] Về hôn nhân nhân: Chị Võ Thị X và anh Trầm Thanh T kết hôn trên sở
tự nguyện đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn
nhân gia đình, chị X anh T đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A,
huyện C, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân gia
đình nên hôn nhân của chị X và anh T là hợp pháp. Sau khi kết hôn chị X và anh T
chung sống hạnh phúc đến tháng 12 năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân
do bất đồng ý kiến nên cuộc sống không còn hạnh phúc vợ chồng không còn
sống chung từ tháng 12 năm 2024. Từ khi không sống chung đến nay anh T không
có gặp chị X để bàn bạc hàn gắn lại tình cảm.
Xét thấy, anh T không chủ động gặp chị X để hàn gắn tình cảm, hiện nay hôn
nhân của chX anh T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mc đích của hôn nhân không đạt được, nên chị X và anh T không còn khả
năng đoàn tụ. vậy, chị X yêu cầu được ly hôn với anh T là sở phù hợp
theo quy định tại khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về quan hệ con chung: Trong thời gian chung sống chị Thị X và anh
Trầm Thanh T có một con chung tên Trầm Thanh T2, sinh ngày 23/4/2020, hiện nay
Thanh T2 đang sống với chị X.
Xét yêu cầu của chị Thị X được nuôi con chung tên Trầm Thanh T2 đến
khi thành niên, hiện nay Thanh Tài do chị X đang nuôi dưỡng. Do đó, Hội đồng xét
xử căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 giao Trầm
Thanh T2, sinh ngày 23/4/2020 cho chị Võ Thị X nuôi dưỡng đến khi thành niên.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Võ Thị X không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con
chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[6] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Võ Thị X không yêu cầu giải quyết về
tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[7] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 9 Cần Thơ tại
phiên tòa sơ thẩm là có căn cứ và phợp với quy định ca pháp luật, nên Hội đồng
xét xử chấp nhận.
[8] Về án phí thẩm: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân
sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý, sử dụng án plệ phí Tòa án do đó trong vụ án hôn nhân gia đình
nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận
hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. vậy chị Thị X chịu án phí dân
sự sơ thẩm đối với vụ án hôn nhân và gia đình. Anh Trầm Thanh T không phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm.
[9] Về quyền kháng cáo bản án: Căn cứ vào Điều 271 khoản 1 Điều 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.
Vì các lẽ trên;
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều
271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 8, khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56,
khoản 2 Điều 81, Điều 82 Điều 83 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014; điểm
a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chị Võ Thị X được ly hôn anh Trầm Thanh T.
2. Về con chung: Giao con chung tên Trầm Thanh T2, sinh ngày 23/4/2020
cho chị Thị X trực tiếp trông nom, chăm c, giáo dục, nuôi dưỡng đến khi Thanh
T2 thành niên. Anh Trầm Thanh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Dành
quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Trầm Thanh T2
cho anh T, không ai được cản trở. Anh Trầm Thanh T không được lạm dụng việc
thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục Trầm Thanh T2 của chị Võ Thị X.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Võ Thị X không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
4. Về án phí sơ thẩm: Chị Võ Thị X phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân
gia đình thẩm. Được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001079 ngày 29/4/2025 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng (nay Phòng Thi hành
án dân sự Khu vực 9 Cần Thơ) như vậy chị Thị X đã nộp đủ án phí dân sự sơ
thẩm; anh Trầm Thanh T không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Thị X được quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án, anh Trầm Thanh T được quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án
theo trình tự phúc thẩm.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi nh án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân
sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành
án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND thành phố Cần Thơ;
- VKSND Khu vực 9 Cần Thơ;
- THADS thành phố Cần Thơ;
- UBND xã Cù Lao Dung, thành phố Cần Thơ;
5
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ vụ án.
Nguyễn Chí Hướng
Tải về
Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất