Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 24/03/2025 của TAND huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 16/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 24/03/2025 của TAND huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Lạc Sơn (TAND tỉnh Hòa Bình) |
Số hiệu: | 16/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Ngần Thị L về việc xin ly hôn; cho chị Ngần Thị L được ly hôn với anh Bùi Văn T. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LẠC SƠN
TỈNH HÒA BÌNH
Bản án số: 16/2025/HNGĐ-ST
Ngày
24-03-2025
V/v tranh chấp hôn nhân và gia đình.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HÒA BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Bùi Minh Giang
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bùi Văn Thiệu
2. Ông Bùi Văn Ơn
- Thư ký phiên tòa: Bà Bùi Thị Hảo – Thư ký Tòa án nhân dân huyện Lạc
Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình tham
gia phiên toà: Bà Bùi Thị Phượng - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 03 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lạc Sơn, tỉnh
Hòa Bình xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số 166/2024/TLST- HNGĐ
ngày 15 tháng 10 năm 2024 về tranh chấp hôn nhân và gia đình; theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 01a/2025/QĐXX-ST ngày 07 tháng 10 năm 2024 và
Quyết định hoãn phiên tòa số 12/2025/QĐST-DS ngày 06 tháng 03 năm 2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Ngần Thị L, sinh năm 1998. Nơi cư trú: Xóm M, xã Y,
huyện L, tỉnh Hòa Bình (có mặt tại phiên toà).
- Bị đơn: Anh Bùi Văn T, sinh năm 1994. Nơi cư trú: Xóm M, xã Y, huyện
L, tỉnh Hòa Bình (vắng mặt tại phiên toà).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, nguyên đơn chị
Ngần Thị L trình bày: Chị và anh Bùi Văn T đăng ký kết hôn ngày 02/01/2018
tại UBND xã Y, huyện L, tỉnh Hòa Bình trên cơ sở tự do tìm hiểu và tự nguyện.
Sau khi kết hôn, thời gian đầu cuộc sống chung hạnh phúc. Nhưng từ năm 2023
thì phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống,
lối sống, không có con chung; anh T không chăm lo tới cuộc sống chung của vợ
chồng và kinh tế gia đình; chị L và anh T đã sống ly thân từ 2023 cho đến nay.
Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được,
do đó chị Ngần Thị L yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn với anh Bùi Văn T.
Về con chung: Không có
Về tài sản chung, công nợ chung: Chị L khai không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
2
Về phía bị đơn Bùi Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng
không có mặt mà không có lý do chính đáng. Tòa án đã xác minh về sự có, vắng
mặt tại nơi cư trú của anh T thể hiện anh T có địa chỉ rõ ràng; có đăng ký nhân
khẩu thường trú và cư trú tại xóm M, xã Y, huyện L, tỉnh Hòa Bình, nhưng
thường xuyên vắng mặt tại nơi cư trú do đi làm ăn xa, có thông báo cho chính
quyền địa phương về sự vắng mặt, do vậy Toà án không lấy được ý kiến của anh
Bùi Văn T. Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để
xem xét.
Tại biên bản xác minh tình trạng hôn nhân ngày 12/12/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Lạc Sơn tại chính quyền địa phương nơi chị Ngần Thị L và anh
Bùi Văn T chung sống thể hiện: Chị Ngần Thị L và anh Bùi Văn T kết hôn năm
2018 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Y, huyện L, tỉnh Hòa Bình. Quá trình
chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan
điểm sống, không có con chung và hiện đã sống ly thân.
Quá trình giải quyết, nguyên đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải
vụ án, do đó vụ án không tiến hành hòa giải được. Bị đơn anh Bùi Văn T vắng
mặt tại phiên tòa lần thứ hai, không có lý do. Tại phiên tòa, chị Ngần Thị L giữ
nguyên yêu cầu khởi kiện của mình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạc Sơn tham gia phiên tòa, kiểm
sát viên Bùi Thị P phát biểu:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố
tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án đều diễn ra theo đúng trình tự, đầy đủ theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân
sự năm 2015.
Về nội dung: Xét thấy mục đích hôn nhân giữa chị Ngần Thị L và anh Bùi
Văn T không đạt được nên đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị
Ngần Thị L.
Về con chung không có, về tài sản, nợ chung không có nên không đề nghị
xem xét.
Về án phí: Nguyên đơn Ngần Thị L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
Đây là vụ án tranh chấp Hôn nhân và Gia đình. Bị đơn Bùi Văn T có hộ
khẩu thường trú và cư trú tại xóm M, xã Y, huyện L. Vì vậy, Tòa án nhân dân
huyện Lạc Sơn thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1
Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
Dân sự.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án tiến hành thông báo và tống đạt đầy đủ các văn
bản cho các bên đương sự theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự. Tuy nhiên
nguyên đơn đề nghị không tiến hành hòa giải vụ án, nên đây là trường hợp
3
không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 Bộ luật tố tụng Dân
sự. Phiên tòa xét xử đã phải hoãn một lần do bị đơn Bùi Văn T vắng mặt không
có lý do, không có đơn xin xét xử vắng mặt. Tại phiên toà hôm nay anh T tiếp
tục vắng mặt; chị L vẫn kiên quyết xin ly hôn và đồng ý giải quyết vắng mặt anh
T. Căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự, HĐXX vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh Bùi Văn T theo thủ tục chung.
[2] Về nội dung vụ án:
Quan hệ hôn nhân giữa chị Ngần Thị L và anh Bùi Văn T được xác lập trên
cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung
sống chị L và anh T không có hạnh phúc do bất đồng quan điểm sống, lối sống,
không có con chung và hiện đã sống ly thân, không còn tình cảm vợ chồng. Xét
mâu thuẫn giữa chị L và anh T đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt
được nên HĐXX chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Ngần Thị L là phù hợp
Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3] Về con chung: Xác nhận chị Ngần Thị L và anh Bùi Văn T không có
con chung.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn khai không có và không yêu
cầu nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết trong vụ án.
[5] Án phí: Nguyên đơn Ngần Thị L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình
2014; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản
4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228; Điều 271; Điều 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Ngần Thị L về việc xin ly hôn; cho
chị Ngần Thị L được ly hôn với anh Bùi Văn T.
2. Về con chung: Chị Ngần Thị L và anh Bùi Văn T không có con chung.
3. Về tài sản chung, công nợ chung: Nguyên đơn Ngần Thị L không yêu
cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về án phí: Nguyên đơn Ngần Thị L phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn sơ thẩm và được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0002408 ngày
15/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lạc Sơn, nay không phải nộp
thêm nữa.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng
4
cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên
tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án
hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai, tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hòa Bình;
- VKSND huyện Lạc Sơn;
- Các đương sự;
- Chi cục THADS huyện Lạc Sơn;
- UBND xã Yên Nghiệp (Nơi đăng
ký kết hôn ngày 02/01/2018);
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Bùi Minh Giang
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm