Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST ngày 26/08/2024 của TAND huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST ngày 26/08/2024 của TAND huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lang Chánh (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 16/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án HNGĐ về việc "Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn", giữa các đương sự
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LANG CHÁNH
TỈNH THANH HOÁ
Bản án số: 16/2024/HNGĐ-ST
Ngày 26 tháng 8 năm 2024
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
V/v: Ly hôn, tranh chấp
nuôi con khi ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LANG CHÁNH, TỈNH THANH HÓA
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Lê Viết Tám
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Liên
2. Bà Lê Thị Thiết
Thư phiên tòa: Bà Lê Thị Nhản là Thư ký Toà án nhân dân huyện Lang
Chánh, tỉnh Thanh Hoá.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa
tham gia phiên toà: Ông Vũ Văn Minh - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lang Chánh,
tỉnh Thanh Hóa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 10/2024/TLST-HNGĐ
ngày 12 tháng 4 năm 2024 về việc “Lyn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 7
năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ch Phạm Thị H, sinh năm 1985
Địa chỉ: Thôn L, xã C, huyện N, tỉnh Thanh Hóa; vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Phạm Văn Đ, sinh năm 1984
Địa chỉ: Thôn T, xã G, huyện L, tỉnh Thanh Hóa; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 04/4/2024, được bổ sung trong bản tự khai và đơn
đề nghị xét xử vắng mặt, nguyên đơn là chị Phạm Thị H trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Phạm Văn Đ kết hôn trên sở tự nguyện, không
bị lừa dối, ép buộc. Đăng kết hôn ngày 29/3/2012 tại UBND G, huyện L,
tỉnh Thanh Hóa và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 08. Sau khi kết hôn vợ
chồng ttại thôn T, G, huyện L. Vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh
2
phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh Đ thường
xuyên uống rượu say rồi chửi bới, đánh đập chị nhiều lần. Khi sảy ra mâu thuẫn
vợ chồng đã được gia đình hai bên động viên, khuyên bảo để hàn gắn tình cảm
nhưng không kết quả. mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, nên chị anh Đ
đã ly thân tnăm 2017 đến nay, không ai quan tâm đến ai, tình cảm vợ chồng
không còn. Chị nhận thấy, không thể tiếp tục chung sống cùng anh Đ nên đề nghị
Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Đ.
Về con chung: Chị anh Phạm Văn Đ có 01 con chung cháu Phạm Minh
L, sinh ngày 19/3/2014. Chđề nghị Tòa án giao cháu L cho chị trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng, không yêu cầu anh Đ phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản: Chị Phạm Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự cho anh Phạm Văn Đ đbảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình, nhưng anh Đ không ý kiến. Tòa án triệu tập hợp lệ
nhiều lần để anh Đ tham gia giải quyết vụ án, nhưng anh Đ đều vắng mặt không
có lý do.
Toà án đã tiến hành xác minh tại thôn T, G, huyện L thôn L, xã C,
huyện N về một số nội dung có liên quan trong vụ án, kết quả xác minh:
Về địa chỉ cư trú và sự mặt, vắng mặt tại nơi cư trú của bị đơn: Đại diện
thôn cho biết, anh Phạm Văn Đ đăng thường trú tại thôn T, xã G, huyện L, tỉnh
Thanh Hóa, không đăng tạm trú nơi khác; không khai báo tạm vắng tại nơi
trú; đến nay anh Đ chưa thay đổi nơi đăng thường trú, không bị xóa đăng
thường trú; hiện tại anh Đ đang làm ăn tỉnh Bắc Ninh, nhưng không biết làm
công việc địa chỉ cụ thể ở đâu. Thi thoảng anh Đ vẫn về thăm nhà và liên lạc
với gia đình bằng điện thoại.
Về nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp: Cách đây khoảng 3 đến 4
năm, giữa chị Phạm Thị H anh Phạm Văn Đ phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân
do anh Đ hay giao lưu bạn bè, uống rượu say dẫn đến vợ chồng cãi vã, chửi bới
lẫn nhau. Do mâu thuẫn ngày càng căng thẳng nên chị H đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ
thôn L, xã C, huyện N để ở. Sau khi chị H bỏ đi, anh Đ đã cùng với người thân
trong gia đình đến nhà bố mẹ đẻ của chị H để đón chị H về nhưng chị H không
về, kể từ đó đến nay vợ chồng ly thân, không ai quan tâm đến ai.
Về con chung và điều kiện nuôi con: Chị H anh Đ 01 con chung
cháu Phạm Minh L, sinh ngày 19/3/2014. Kể từ khi chị H và anh Đ ly thân, cháu
L cùng chị H, cháu vẫn khỏe mạnh, được chăm sóc tốt được họpc tập đầy đủ.
Trường hợp chị H anh Đ phải ly hôn, đề nghị Tòa án giao cháu L cho chH
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp.
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thhai, nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa,
đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn không có yêu cầu phản tố vắng mặt tại phiên
tòa mà không có người đại diện tham gia phiên tòa và không có lý do.
Tại phiên toà, Đại diện VKS phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố
3
tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của đương sự
và ý kiến về việc giải quyết vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, được thẩm
tra tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa; sau khi nghe đại diện Viện kiểm
sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của đương sự ý
kiến về việc giải quyết vụ án. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án “Ly hôn, tranh chấp nuôi
con khi ly hôn”; nơi trú của bị đơn tại huyện L, tỉnh Thanh Hóa nên ván
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh
Hóa theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
[2]. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nguyên đơn là chị Phạm Thị H vắng
mặt tại phiên tòa, đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn anh Phạm Văn Đ
không yêu cầu phản tố vắng mặt tại phiên tòa không người đại diện tham
gia phiên tòa và không có lý do. Vì vậy, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt
nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều
228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3]. Về hôn nhân: Căn cứ lời trình bày của chị Phạm Thị H bản sao Trích
lục kết hôn số 08/TLKH-BS ngày 04/4/2024 do UBND G, huyện L, tỉnh Thanh
Hóa cấp, đủ sở xác định: Quan hệ hôn nhân giữa chị Phạm Thị H anh Phạm
Văn Đ là hợp pháp.
[4]. Xét yêu cầu ly hôn của chH, Hội đồng xét xử thấy: Theo nội dung đơn
khởi kiện, bản tự khai và đơn đề nghị xét xử vắng mặt, chị H đều nguyện vọng
được ly n anh Đ; anh Đ không ý kiến. Căn cứ lời trình bày của chị H phù
hợp với kết quả xác minh tại địa phương nơi các đương sự trú, thì giữa chị H
và anh Đ thường xuyên phát sinh u thuẫn. Nguyên nhân do anh Đ hay ttập
rượu chè rồi chửi bới, đánh đập chị H. khi mâu thuẫn xảy ra đã được gia đình hai
bên hòa giải nhưng không có kết quả; giữa chị H và anh Đ đã có thời gian dài ly
thân nhưng tình cảm không được cải thiện. Trong quá trình giải quyết vụ án, chị
H giữ nguyên yêu cầu ly hôn anh Đ; anh Đ không tham gia các phiên hòa giải do
Tòa án tổ chức giải quyết mâu thuẫn để vợ chồng đoàn tụ. Như vậy, tình cảm vợ
chồng giữa chị H và anh Đ không còn, hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên căn
cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
chị H, quyết định cho chị H được ly hôn anh Đ.
[5]. Vcon chung: Căn cứ lời trình bày của chị Phạm Thị H bản sao Giấy
khai sinh của cháu L, đủ sở xác định: Cháu Phạm Minh L, sinh ngày 19/3/2014
là con chung của chị H và anh Đ.
Xét nguyện vọng của chị H, thấy: Chị H nguyện vọng được trực tiếp chăm
4
sóc, nuôi dưỡng cháu L, nguyện vọng của chị H là chính đáng, phù hợp với quy
định của pháp luật nên sở để xem xét. Căn cứ lời trình bày của chị H, kết
quả xác minh tại nơi trú của các đương sự và ý kiến của cháu L thì cả chị H
anh Đ đều người trách nhiệm yêu thương con cái. Nhưng trong cuộc sống,
anh Đ thường xuyên rượu chè say xỉn rồi chửi bới, đánh đập vợ, nếu giao con cho
Đ trực tiếp nuôi dưỡng sẽ ảnh hưởng xấu đến đời sống tâm lý, tinh thần của các
con. Mặt khác, cháu L đã trên 7 tuổi và nguyện vọng được ở với chị H, trong
khi anh Đ không ý kiến, nguyện vọng về việc nuôi con. vậy, để cháu L được
yêu thương, chăm sóc đầy đủ, điều kiện phát triển một cách tốt nhất; không
làm xáo trộn cuộc sống việc học tập của cháu L, nên giao cháu L cho chị H
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù. Chấp nhận sự tự nguyện của chị H không
yêu cầu anh Đ phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Đ quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung không ai được cản trở.
[6]. Về tài sản: Chị Phạm Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[7]. Về án phí: Chị Phạm Thị H là nguyên đơn trong vụ án ly hôn, nên phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Khoản 1 Điều 56, các Điều 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia
đình; điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; khoản 4 Điều 147
khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản
5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí tòa án.
Xử:
Về hôn nhân: Chị Phạm Thị H được ly hôn anh Phạm Văn Đ.
Về con chung: Giao cháu Phạm Minh L, sinh ngày 19/3/2014 cho chị H trực
tiếp nuôi dưỡng; chấp nhận sự tự nguyện của chị H không yêu cầu anh Đ phải cấp
dưỡng nuôi con. Anh Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được
cản trở.
Về án phí: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm việc ly hôn 300.000đ
(Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm
đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai số 0006618 ngày
08/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lang Chánh. Chị H đã nộp đủ
án phí dân sự sơ thẩm.
Án xử công khai thẩm, vắng mặt nguyên đơn Phạm Thị H bị đơn Phạm
Văn Đ. Chị H, anh Đ được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
5
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án n sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Lang Chánh;
- UBND G, huyện L, tỉnh Thanh
Hóa;
- Phòng KTNV và THAHS;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Lê Viết Tám
Tải về
Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất