Bản án số 16/2023/HS-ST ngày 15-03-2023 của TAND tỉnh Hà Giang về về tội tổ chức cho người khác trốn đi nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2023/HS-ST ngày 15-03-2023 của TAND tỉnh Hà Giang về về tội tổ chức cho người khác trốn đi nước ngoài
Tội danh: 349.Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hà Giang
Số hiệu: 16/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/03/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Hầu Mí C phạm tội "Tổ chức cho người khác trốn đi nước ngoài".
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 16/2023/HS-ST
Ngày 15-3-2023
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đỗ Thị Kim Quy.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Quyết Tiến, ông Nguyễn Văn Khuyến.
- Thư phiên toà: Bà Phạm Thị Hồng Nhung - Thư viên của Toà án
nhân dân tỉnh Hà Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Giang tham gia phiên toà:
Bà Phạm Thị Quý - Kiểm sát viên.
Ngày 15/3/2023, tại trsở Toà án nhân dân tỉnh Giang xét xử thẩm
công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ 06/2023/TLST-HS ngày 08/02/2023 theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử thẩm số 11/2023/QĐXXST-HS ngày
27/02/2023, đối với bị cáo:
Hầu C, tên gi khác: Không, sinh ngày 01/02/1995, ti huyn Y, tnh
Giang; nơi trú D, huyn Y, tnh Giang; nghnghip: Làm nương;
trình độ văn hóa: 7/12; n tộc: Mông; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc
tịch: Việt Nam; con ông Hầu Sìa M, sinh năm 1973 Thị X, sinh năm
1976; vợ Giàng Thị M1, sinh năm 1993; 04 con, lớn nhất sinh năm
2013, nhỏ nhất sinh năm 2019; tiền án, tiền sự: không; nhân thân: không; Thẻ
CCCD số 002095009919, do Cục cảnh sát quản hành chính về trật tự hội,
Bộ Công an cấp ngày 11/8/2021; bị cáo bị bắt từ ngày 13/9/2022, hiện đang bị
áp dụng biện pháp tạm giam tại Trại tạm giam Công an tỉnh Hà Giang; có mặt.
- Người bào chữa cho bcáo Hầu Mí C: Bà Phạm ThL - Luật sư, công
tác viên trgiúp pháp lý thuộc Trung tâm trgiúp pháp lý nhà nước tỉnh Hà
Giang; có mặt.
- Người làm chứng: Hầu P, Giàng ThC1 (vắng mặt không do);
Hầu Sính P1, Hầu T, Thào S, Thào Chư L1, Hầu Mí T2, Vàng Mí S; đều
có mặt.
- Người phiên dịch tiếng Mông: Anh HMí C2, sinh năm 1980; địa chỉ t
10, phường N, thành phố H, tỉnh Hà Giang.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ ván diễn biến tại phiên toà, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Ngày 04/7/2022, Phòng quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh Hà Giang
tiếp nhận 15 công dân Việt Nam do phía Trung Quốc trtr(các công dân này
xuất cảnh sang Trung Quốc làm thuê trái phép) qua cửa khẩu quốc tế T, huyện
V, tỉnh Hà Giang. Quá trình làm việc, lấy lời khai, các công dân Hầu Mí P, sinh
năm 1994; Hầu Mí P1, sinh năm 1995; cùng trú tại thôn K, xã D, huyện Y, tỉnh
Hà Giang khai nhận được Hầu Mí C, sinh ngày 01/02/1995 trú tại thôn K, xã D,
huyện Y, tỉnh Hà Giang đưa đi Trung Quốc làm thuê vào tháng 02/2022.
Nhận thấy có dấu hiệu tội phạm "Tchức cho người khác trốn đi nước
ngoài", Phòng quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh Hà Giang đã chuyển hsơ
đến cơ quan an ninh điều tra (gọi tắt ANĐT) Công an tỉnh Hà Giang điều tra
theo thẩm quyền. Căn ccác tài liệu thu thập được, quan ANĐT Công an
tỉnh Hà Giang đã khởi tbcan đối với Hầu Mí C vtội "Tchức cho người
khác trốn đi nước ngoài" theo quy định tại khoản 2 Điều 349 Bộ luật Hình sự.
Quá trình điu tra, xác định: Tháng 6/2019, Hu C, sinh năm 1995 trú
tại thôn K, D, huyn Y, tnh Giang đi sang Trung Quc làm thuê cho mt
ngưi tên Thò NP2, chlao đng ngưi Trung Quc (không nhân thân,
lai lch), đến cui năm 2019 thì C về Vit Nam ăn tết, trưc khi vP2 bảo C khi
nào tiếp tc sang Trung Quc thì tìm thêm ngưi sang làm thuê cho P2, nếu tìm
đưc ngưi thì P2 cho C làm qun lý nhân công, không phi làm công vic nng
nhc, ngoài ra tin công C cũng snhn đưc cao hơn so vi nhng ngưi lao
động khác (ngưi lao đng nhn đưc 3000 nhân dân t(viết tt CNY)/1 tháng)
thì C sẽ nhn đưc 4.500CNY/1 tháng). Sau tết nguyên đán m 2020, P2 nhiu
lần gi đin hi C tìm đưc ngưi sang Trung Quc làm thuê không, thì C
cho biết "mới ăn tết xong, chưa tìm đưc người", P2 dn C nếu tìm đưc ngưi
thì đưa sang Trung Quc trưc rm 15/01 âm lch, lúc này lc ng chc
năng chưa làm s dễ t biên hơn. Cũng trong thi gian này, C gặp nhiu
ngưi trong thôn K, D, huyn Y (trong đó có Hu P và Hu Sính P1), khi
gặp nhau, biết C đi Trung Quc làm thuê nên nhng ngưi này hi v ng
vic tin công làm thuê Trung Quc thì đưc C cho biết "ch làm
Trung Quc cho ông ch này tt lm, làm bao nhiêu ng by nhiêu tin,
không lo thiếu, C đã tng làm 06 tháng nhn đưc 17.000CNY tin công",
công việc phát cỏ, trồng cây, bón phânbiết vy một số ngưi đnghC ra
tết cho đi Trung Quc làm thuê, nhưng C nói "vsắp sinh con nên không đi,
nếu có nhu cu thì C sẽ đưa đi".
Đến sau ngày 15 tháng 01 âm lch năm 2020, do biết C đi Trung Quc
làm thuê v, Vàng Mí N, sinh năm 2002 trú ti thôn K1, D, huyn Y đến nhà
C xin đi Trung Quc làm thuê đ nghC cho ng trưc tin công lao đng,
khi nào sang Trung Quc làm thuê tin str C sau, C đồng ý cho N ng
trưc 2000CNY. Sau khi quay vnhà N gặp Vàng T3, sinh năm 2004
Vàng C3, sinh năm 2002 trú cùng thôn K1, khi nói chuyn N kvới T3
3
C3 vvic lên nhà C ng 2000CNY tin công đi Trung Quc làm thuê, đng
thi bo T3 C3 nếu đi thì C sẽ đưa đi, còn khi nào đi thì C sẽ thông báo sau,
T3, C3 đồng ý. (sau đó Vàng Mí N không đi theo nhóm ca Hu C sang
Trung Quc làm thuê).
Đến khong đu tháng 02/2020, Hu P, sinh năm 1994 trú ti thôn K,
D, huyn Y (em hHầu Mí C) nói vi C mun đi Trung Quc làm thuê,
nhưng không biết đưng không biết sđin thoi ca chlao đng, nên nh
C liên hgiúp dn đưng đi sang Trung Quc, C gọi đin cho P2 thông báo
đã tìm đưc ni đi Trung Quc làm thuê, đng thời hi P2 thời gian, đa điểm
đi như thế nào, thì P2 cho biết khi nào đi sthông o, P2 sẽ đến biên gii đón,
còn đưng đi sng dn sau.
Ngày 23/02/2020, Thò Nỏ P2 gi đin thông báo cho Hu Mí C sáng ngày
hôm sau đưa ngưi lao đng lên ch S, huyn Đ, tnh Giang sngưi
đón đt biên gii sang Trung Quc, C hỏi vchi phí đi đưng thì P2 cho
biết "từ nhà lên biên gii thì ttúc, còn tin xe tbiên gii đến nơi làm vic
2000CNY/ngưi, nếu không có tin thì P2 sẽ trtrưc, sau này trvào tin công
lao đng". Thng nht xong C đến nhà Hu P, Hu Sìa T4 nhng ngưi
nhu cu đi Trung Quc làm thuê thông báo sáng ngày hôm sau sđi, chi
phí đi li C nói li theo ni dung như đã tha thun vi P2. Sáng ngày
24/02/2020, có 09 ngưi, gm:
- Hầu P, sinh năm1994; Giàng ThC1, sinh năm 2006 (nhHu
C4, sinh năm 1997 trú ti thôn K, xã D chđi).
- Hầu Sính P1, sinh năm 1995 (nhHầu D, sinh m 2001 trú ti thôn
K, xã D chđi).
- Hu T2, sinh năm 2002 (nh Hu T, sinh năm 2001 trú ti thôn
K, xã D chđi).
- Thào S1, sinh năm 2004 (nhThào Chư L1, sinh năm 1983 trú ti
thôn K, xã D chđi).
- Thào Mí C4, năm sinh 2004 (thuê Hu Mí C chở đi vi giá 300CNY).
- Hầu Sìa T4, sinh m 1978 (thuê Giàng S2, sinh năm 2000 trú ti
thôn K, T, huyn B, tnh Cao Bng chđi vi giá 300CNY). 07 ngưi đi lao
động cùng trú ti thôn K, xã D, huyn Y, tnh Hà Giang.
- Vàng T3, sinh năm 2004; Vàng Mí C3, sinh năm 2002 cùng trú ti
thôn K1, D, huyn Y, tnh Hà Giang (nhVàng Mí S2, sinh năm 1996 trú ti
thôn K1, D chđi), nhng ngưi này xut phát (đi bằng xe máy) từ D,
huyn Y đi lên S, huyn Đ, tnh Giang, khi đi Hu Mí C ch Thào C4
đi trưc dn đưng slực ng chc năng phát hin, khi lên đến chS,
huyn Đ thì Thò NP2 gọi đin hi đi đến đâu rồi thì C cho biết đã đến chxã
S, P2 dặn C cứ để mọi ngưi đó đến ti s01 ngưi tên C5 (không nhân
thân, lai lch) đến đón và đưa đi, đng thi P2 gửi sđin thoi ca C cho C5 để
liên lc cùng đưa ngưi đến biên gii.
Đến 19 gi ngày 24/02/2020, 01 người đàn ông đi xe máy đến hi
nhóm ca C "phi đi Trung Quc làm thuê không", mi ngưi tr lời "đúng",
4
ngưi đàn ông này dn cđây ch để đi xem lc ng chc ng tun tra,
kim soát không. Đến khong 20 gicùng ngày thì ngưi đàn ông này quay lại
dẫn đưng cho Hu C 09 ngưi lao đng trên đi theo ng vào L,
huyn Đ, tnh Hà Giang. Ti đây ngưi này yêu cu nhng ngưi lái xe ôm quay
về, còn Hu C đem chiếc xe máy ca C đi giu cạnh đưng ri cùng nhau
dẫn nhng ngưi lao đng đi blên biên gii Vit Nam - Trung Quc thuc đa
phn thôn N, L, huyn Đ thì 02 ngưi Trung Quc (không nhân thân,
lai lch) đến đón, sau đó C giao 09 ngưi lao đng cho 02 ngưi Trung Quc
xong đưc ngưi Trung Quc trcho C 1.200CNY, ri đi vnhà. Còn 02
ngưi Trung Quc tiếp tc đưa nhng ngưi lao đng đi sâu vào ni đa Trung
Quc đến nơi làm vic.
Sau khi quay v Hầu C tr cho Thào Chư L1 Giàng S2 mỗi
ngưi 300CNY tin "xe ôm", cho gia đình Hu Mí P ng 300CNY, còn li
300CNY là tin xe ôm ca C.
Làm thuê đưc khong 02 tháng 06 công dân gm Hu Ph, Hu
T, Thào Mí S, Hu Sìa T4, Vàng T3, Vàng C3, mi ngưi ng 1000CNY
tin công lao đng, sau đó Thò N P2 (chngưi lao đng Trung Quc) gi
đin vthuê Hu C lên biên gii thuc khu vc P, thuc thôn S, L, huyn
Đ cầm vcho gia đình 06 ngưi này, đưc P2 trtin công cho C là 300CNY.
Đến tháng 10/2021, phía Trung Quc cm biên do bùng phát dịch Covid -
19, nên Hu P Hu Sính P1 đến Công an huyn M, Châu Vân Sơn, tnh
Vân Nam, Trung Quc trình báo và bị bắt giam v tội: Nhp cnh trái phép và b
xử pht 08 tháng tù, đến ngày 04/7/2022 đưc trao tr về Vit Nam qua ca
khu Quc tế T, huyn V, tnh Hà Giang. Sngưi đi lao đng còn li hin cũng
đã quay trở về Vit Nam.
Tại bản Cáo trạng số 06/CT-VKS-P1 ngày 06/02/2023 của Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Giang đã truy tố bị o Hầu C về tội "Tổ chc cho ngưi
khác trn đi c ngoài" theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 349 Bộ luật
Hình sự.
Tại phiên toà, bị cáo Hầu Mí C đã khai nhận toàn bhành vi phạm tội
như nội dung cáo trạng truy tố: Đầu năm 2020, do bcáo đã đi Trung Quốc làm
thuê, có quen biết với chlao động Trung Quốc tên Thò Nỏ P2. Sau khi bị cáo
trvViệt Nam thì P2 có bảo bcáo tìm được người đi Trung Quốc làm thuê
cho P2, bị cáo đã vận động, tìm được 09 người trú tại các thôn K và thôn K1, xã
D, huyện Y, tỉnh Hà Giang có nhu cầu tìm việc làm đđưa sang Trung Quốc
làm thuê đđược ông chủ người Trung Quốc trtiền công lao động cao hơn
người khác được làm quản lý nhóm người làm thuê, bcáo chưa sang Trung
Quốc làm việc nên chưa được hưởng lợi gì từ việc đưa người sang Trung Quốc.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Giang thực hành quyền công tố,
kiểm sát xét xtại phiên toà đã đưa ra các chứng cứ, tài liệu luận tội bcáo
ginguyên nội dung cáo trạng truy tố; phân tích vnguyên nhân, động cơ phạm
tội, tính chất ván, mối quan hnhân quả giữa hành vi hậu quả; các tình tiết
tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình s, nhân thân đối với bcáo đngh
Hội đồng xét xử:
5
1. Về tội danh: Tuyên bị cáo Hầu Mí C phạm tội "Tổ chc cho người khác
trn đi nước ngoài".
2. Về hình phạt:
- Áp dụng điểm c khoản 2 Điều 349, điểm s, khoản 1, khoản 2 Điều 50 Bộ
luật Hình sự năm 2015, xphạt bị cáo Hầu C t06 - 07 năm tù, thời hạn
tính từ ngày bị cáo bị bắt tạm giam từ ngày 13/9/2022.
- Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.
3. Án phí: Áp dụng Điều 136 Bộ luật T tụng hình sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lphí Tòa
án; miễn án phí hình sự sơ thẩm đối với bị cáo.
Phát biểu của Luật bào chữa cho b cáo: Nhất trí với nội dung cáo
trạng của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Giang truy tbị cáo, nội dung luận tội
của Kiểm sát viên tại phiên toà đối với bị cáođúng người, đúng tội. Khi quyết
định hình phạt, đnghHội đồng xét xxem xét đến hoàn cảnh gia đình của b
cáo; nguyên nhân dẫn đến bcáo phạm tội là do muốn giúp đgia đình có thu
nhập thêm, nên mới rrê đưa nời khác trốn đi nước ngoài trái phép. Quá
trình điều tra, truy tố, xét xử, bcáo đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
người dân tộc thiểu số, sinh sống vùng kinh tế có điều kiện đặc biệt khó khăn,
nhận thức pháp luật còn hạn chế; tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình squy
định tại điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bluật Hình sự. Đnghxphạt b
cáo C 06 năm tù và miễn án phí cho bị cáo.
Phần tranh luận: Bcáo nhất trí vi đnghcủa đại din Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Hà Giang, nhất trí với quan điểm bào chữa của Luật sư, không
tranh luận.
Lời nói sau cùng của bcáo: Bcáo đã thấy rõ hành vi phạm tội của mình;
bị cáo sinh sống ở vùng khó khăn, là người dân tộc thiểu s, nhận thức pháp luật
còn hạn chế; đnghxét xbcáo mức án thp nhất đbcáo được hưởng sự
khoan hồng của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ ván đã
được tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định như sau:
[1] Vhành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan An ninh điều tra Công an
tỉnh Hà Giang, Điều tra viên, Kiểm sát vn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà
Giang, người bào chữa trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về
thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá
trình điều tra tại phiên toà, bị cáo, người bào chữa không ý kiến hoặc
khiếu nại vhành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành ttụng, người
tiến hành ttụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành
tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện là hợp pháp.
[2] Tại phiên a, những người làm chứng Hầu Mí P, Giàng ThC1 vắng
mặt không do; sau khi nghe ý kiến của Kiểm sát viên, Luật sư, bcáo; xét
6
thấy những người này đã có lời khai trong hsơ ván. Căn cĐiều 292 của B
luật Tố tụng hình sự, HĐXX thảo luận và quyết định tiếp tục tiến hành xét xử v
án theo quy định của pháp luật.
[3] Về tội danh và định khung hình phạt: Tại phiên toà bị cáo C đã khai và
thừa nhận toàn bhành vi phạm tội của mình. Lời khai nhận tội của bcáo phù
hợp với lời khai của bcáo trong giai đoạn điều tra, truy tố; phù hợp với biên
bản sviệc, bản ảnh nhận dạng, biên bản đối chất, lời khai của những người làm
chứng và các tài liệu khác đã thu thập được có trong hồ sơ ván. HĐXX có đ
cơ sở kết luận: Ngày 24/10/2020, bcáo Hầu Mí C đã đưa 09 người Việt Nam đi
Trung Quốc trái phép, không làm thtục xuất, nhập cảnh theo quy định, chưa
được hưởng lợi thì bị phát hiện. Hành vi của bcáo Hầu Mí C đã phạm vào tội
"Tchức cho người khác trốn đi nước ngoài" theo quy định tại điểm c khoản 2
Điều 349 Bộ luật Hình sự, có khung hình phạt tù t05 đến 10 năm; tội phạm b
cáo thực hiện thuc trường hợp nghiêm trọng.
[4] Bcáo người có đầy đnăng lực chịu trách nhiệm hình sự, nhận
thức được việc tchức cho người khác trốn đi nước ngoài vi phạm pháp luật,
biết việc tchức xuất cảnh ra nước ngoài do cơ quan, tchức được Nhà nước
cấp phép thực hiện mới hợp pháp; song với động cơ mục đích vlợi, bcáo đã
bất chấp pháp luật, thực hiện hành vi tchức cho người khác trốn đi nước ngoài
01 lần số lượng 09 người. Hành vi của bcáo nguy hiểm cho xã hội, thực hiện
với lỗi cố ý; xâm phạm trực tiếp đến hoạt động quản lý hành chính Nhà nước v
lĩnh vực xuất cảnh, quyền tdo trú của công dân, xâm phạm vào chính sách
đối nội, đối ngoại của Nhà nước, gây ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh biên
giới Việt - Trung. Khi nhận được đ ngh của người đàn ông tên P2 (người
Trung Quốc) đặt vấn đvề đưa các công dân Việt Nam vượt biên giới trái phép
sang Trung Quốc làm thuê P2 strả tiền công làm việc cho C cao hơn người
khác thì C nhận lời; C gặp nhiều người trong thôn K, xã D, huyện Y ddỗ họ đi
sang Trung Quốc làm thuê có ông chủ tốt, không lo thiếu tiền công. Bcáo đã
liên hệ với P2 vviệc đã tìm được người và thực hiện tchức cho người khác
trốn đi nước ngoài. Do vậy, bcáo phải chịu toàn btrách nhiệm hình strong
ván.
[5] Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Không có.
[6] Tình tiết giảm nh trách nhiệm hình s: Quá trình điều tra bị cáo đã
thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; là người dân tộc thiểu số sinh sống vùng
kinh tế - hội đặc biệt khó khăn, nhận thức pháp luật còn hạn chế; do đó được
áp dụng điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự.
[7] Về hình phạt chính: Bcáo phạm tội thuộc trường hợp nghiêm trọng;
thực hiện hành vi phạm tội trong thời điểm đang bảnh hưởng nghiêm trọng của
dịch bệnh Covid-19; Thủ tướng Chính phđã ban hành nhiều Chthị vcông
tác phòng chống dịch bệnh Covid-19, trong đó nội dung vtạm dừng xuất,
nhập cảnh tập trung lực lượng tăng cường canh gác vào các đường biên giới
đphòng chống các hành vi xuất, nhập cảnh trái phép; HĐXX áp dụng Điều 38,
Điều 50 Bluật Hình svtù thời hạn, căn cquyết định hình phạt, xphạt
bcáo mức hình phạt nghiêm khắc, cách ly bcáo ra khỏi xã hội một thời gian
7
và đảm bảo tính răn đe riêng phòng ngừa chung đối với loại tội phạm này tại
địa phương.
[8] Vhình phạt bsung: Do bcáo không việc làm ổn định, HĐXX
không áp dụng hình phạt tiền đối với bị cáo theo quy định tại khoản 4 Điều 349
Bộ luật Hình sự.
[9] Ván phí: Bcáo người dân tộc thiểu số, sinh sống tại có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, có đơn xin miễn tiền án phí. Căn cĐiều
135, Điều 136 Bluật Ttụng Hình sự; Điều 12, Điều 15, Điều 21, Điều 23
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án; miễn toàn bán phí hình sự sơ thẩm cho bị cáo.
[10] Tnhững nhận định nêu trên, Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Hà Giang truy tbcáo Hầu Mí C vtội "Tchức cho người khác trốn đi
ớc ngoài" theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 349 Bluật Hình slà đúng
người, đúng tội, đúng pháp luật. Phát biểu luận tội và đnghvtội danh, áp
dụng điều luật, hình phạt, án phí đối với bcáo của Kiểm sát viên tại phiên toà
phù hợp với nhận định của HĐXX nên được chấp nhận.
[11] Phát biểu của Luật bào chữa cho bcáo về cơ bản nhất trí với nội
dung cáo trạng, luận tội và đnghcủa Kiểm sát viên tại phiên toà phù hợp
với nhận định của HĐXX nên được chấp nhận.
[12] Trong ván này còn có một số người liên quan như sau:
[13] Đối với người tên TNỏ P2, là người Trung Quốc, quan An
ninh điều tra chưa xác minh được nhân thân, lai lịch của người này. quan An
ninh điều tra tiếp tục điều tra làm rõ, nếu có đcăn cthì tiến hành xử theo
quy định của pháp luật đối với P2.
[14] Đối vi người đàn ông tên C5, quá trình điu tra chcó li khai ca
bị cáo C, không có thông tin nào khác. Cơ quan điu tra tiếp tc xác minh, sx
lý nếu đủ căn cứ.
[15] Đối với 09 công dân xuất cảnh trái phép đi Trung Quốc: Đến nay đã
hết thời hiệu xlý hành chính theo quy định tại Nghị định số 144/2021/NĐ-
CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ, quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an ninh, trật tự, do vậy quan điều tra không xử lý những
người này là có căn cứ.
[16] Đối với những người đưa bcáo và những người lao động lên biên
giới: Những người ngày không trao đổi, thống nhất nội dung gì với bcáo
người lao động v việc tchức cho người khác trốn đi nước ngoài nên cơ
quan điều tra không xử lý là có căn cứ.
[18] B cáo quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 331,
Điều 332, Điều 333 Bộ luật Tố tụng Hình s.
Vì các lẽ trên,
8
QUYẾT ĐỊNH:
1. Về tội danh:
Tuyên bố bị cáo Hầu Mí C phạm tội "Tổ chức cho người khác trốn đi nước
ngoài".
2. Về hình phạt: Áp dụng điểm c khoản 2 Điều 349, điểm s khoản 1,
khoản 2 Điều 51, Điều 38, Điều 50 Bộ luật Hình sự, xphạt bị cáo Hầu Mí C 06
(sáu) năm tù, thời hạn tù tính từ ngày bị cáo bị bắt tạm giam, ngày 13/9/2022.
Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo Hầu Mí C.
3. Về án phí: Căn cứ Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự, Điều 12, Điều
15, Điêu 21, Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí lphí Tòa án; miễn toàn bộ khoản tiền án phình sự
thẩm cho bị cáo Hầu Mí C.
4. Quyền kháng cáo:
Căn cĐiều 331, Điều 332, Điều 333 Bluật Ttụng Hình sự; bcáo có
mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày ktngày
tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND cấp cao;
- VKSND tnh Hà Giang;
- PC01, PA09, PV06 Công an tnh Hà Giang;
- Tri tm giam Công an tnh Hà Giang
- Sở tư pháp tỉnh Hà Giang;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh Hà Giang;
- Bị cáo;
- Lưu.
TM. HI ĐNG XÉT XSƠ THẨM
THM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Đỗ ThKim Quy
Tải về
Bản án 16/2023/HS-ST Hà Giang Bản án 16/2023/HS-ST Hà Giang

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 16/2023/HS-ST Hà Giang Bản án 16/2023/HS-ST Hà Giang

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất