Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 15/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 15/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: 15/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Sầm Văn T - Triệu Thị T1, ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 - LẠNG SƠN
Bản án số: 15/2025/HNGĐ-ST
Ngày:
15-9-2025
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hoàng Hải Đoàn.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Minh Đức.
Ông Hoàng Ngọc Thuỷ.
- Thư ký phiên toà: Ông Nông Đàm Thành - Thư ký Toà án nhân dân khu
vực 4 - Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Thị Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 4 - Lạng
Sơn, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số: 112/2025/TLST-HNGĐ ngày 11
tháng 6 năm 2025, về việc: Ly hôn, tranh chấp v nuôi con khi ly hôn (vụ án tiếp
nhận từ Tòa án nhân dân huyện Hữu Lũng), theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 06/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 12 tháng 8 năm 2025, Quyết định hoãn phiên
tòa số: 06/2025/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 8 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Sầm Văn T, sinh năm 1986. Địa chỉ: Thôn Đ, Y,
tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
- Bị đơn: Chị Triệu Thị T1, sinh năm 1992. Địa chỉ: Thôn Đ, Y, tỉnh
Lạng Sơn. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 21 tháng 5 năm 2025, trong quá trình tố tụng
nguyên đơn anh Sầm Văn T trình bày:
Anh Sầm Văn T và chị Triệu Thị T1 đăng ký kết hôn ngày 02/02/2010, tại
Ủy ban nhân dân H (nay Y), tỉnh Lạng Sơn, trước khi kết hôn hai bên
được tự do tìm hiểu và tổ chức cưới hỏi theo phong tục địa phương.
Sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng ban đầu diễn ra hạnh phúc, sau đó
nhiều mâu thuẫn nhưng vợ chồng tự hoá giải được. Đến đầu năm 2023 thì cuộc
sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, nguyên nhân do chị Triệu Thị T1
2
muốn đi làm công ty, còn anh Sầm Văn T thì muốn vợ làm gần nhà để tiện chăm
sóc gia đình, dạy bảo các con nhỏ. Chị Triệu Thị T1 không nghe vẫn đi làm
công ty, kể từ đó chị T1 thay đổi tính cách, có lối sống không lành mạnh, có nhiều
mối quan hệ phức tạp, không quan tâm đến chồng con, từ đó cuộc sống vợ chồng
ngày càng trở nên căng thẳng, thường xuyên chửi mắng, xúc phạm nhau từ
tháng 4/2023 vợ chồng sống ly thân cho đến nay.
Trong thời gian sống ly thân vợ chồng có được hai bên gia đình động viên
quay về đoàn tụ nhưng tình cảm vợ chồng vẫn không được cải thiện. Từ khi ly
thân hai vợ chồng không còn ai quan tâm đến ai, người nào chỉ biết bổn phận của
người đó, xác định tình cảm vợ chồng không còn anh Sầm Văn T yêu cầu được
ly hôn với chị Triệu Thị T1.
Về con chung, vợ chồng có 03 người con chung, cháu Sầm Thị Bảo L sinh
ngày 22/10/2011, cháu Sầm Duy N sinh ngày 09/8/2016, cháu Sầm Thị Ngọc A
sinh ngày 05/01/2022, hiện nay các con chung với nguyên đơn, từ khi ly thân
đến nay nguyên đơn một mình tự nuôi các con, bị đơn không hỗ trợ gì. Do vậy,
sau ly hôn nguyên đơn yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng các con chung không
yêu cầu bị đơn phải cấp dưỡng nuôi các con.
Về điều kiện nuôi con, nguyên đơn thu nhập ổn định 13.000.000/tháng
và có chỗ ở hợp pháp tại thôn Đ, xã Y, tỉnh Lạng Sơn.
Về tài sản chung nguyên đơn không yêu cầu giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án chị Triệu Thị T1 không hợp tác nên không
văn bản trình bày ý kiến.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát: Về việc tuân theo pháp luật: Trong quá
trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư
phiên tòa đã tuân theo đúng các trình tự thủ tục tố tụng. Nguyên đơn thực hiện
đầy đủ quyền và nghĩa vụ của họ; bị đơn thực hiện chưa đúng quyền và nghĩa vụ
theo Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị
áp dụng các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Về hôn nhân,
chấp nhận yêu cầu của anh Sầm Văn T về việc ly hôn với chị Triệu Thị T1. Về
con chung, giao các con chung cháu Sầm Thị Bảo L sinh ngày 22/10/2011, cháu
Sầm Duy N sinh ngày 09/8/2016, cháu Sầm Thị Ngọc A sinh ngày 05/01/2022,
cho anh Sầm Văn T được quyền trực tiếp nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi, chị Triệu
Thị T1 không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung không xem xét giải
quyết. Về án phí căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016, của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn
thẩm để nộp ngân sách Nhà nước.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa các đương sự đều vắng mặt, nhưng
nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp
3
lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Vì vậy, căn cứ Điều 227, 228, 238 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Sầm Văn T chị Triệu Thị T1, tự nguyện
đăng kết hôn ngày 02/02/2010, tại Ủy ban nhân dân H (nay Y), tỉnh
Lạng Sơn nên quan hệ hôn nhân hợp pháp. Về yêu cầu ly hôn: Xét thấy, cuộc
sống hôn nhân có nhiều bất đồng dẫn đến cuộc sống vợ chồng thường xuyên căng
thẳng, không hạnh phúc. Từ tháng 4 năm 2023 đến nay vợ chồng sống ly thân
không còn quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt. Mâu
thuẫn vợ chồng trên phù hợp với biên bản xác minh ngày 21/7/2025 của Tòa án.
Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, cuộc sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. vậy, yêu cầu ly hôn của
nguyên đơn là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn
nhân và gia đình nên được chấp nhận.
[3] Về con chung: Anh Sầm Văn T chị Triệu Thị T1 03 người con
chung, cháu Sầm Thị Bảo L sinh ngày 22/10/2011, cháu Sầm Duy N sinh ngày
09/8/2016, cháu Sầm Thị Ngọc A sinh ngày 05/01/2022. Xét thấy, từ khi ly thân
các con chung cùng nguyên đơn, trong thời gian này bị đơn không hỗ trợ
trong việc nuôi dạy con chung; quá trình giải quyết vụ án bị đơn không hợp tác,
không cung cấp tài liệu, chứng cứ vđiều kiện nuôi con; nguyên đơn đảm bảo
điều kiện, khả năng về chỗ ở, thu nhập để nuôi con; nguyện vọng của con chung
(đủ bảy tuổi) mong muốn được sống chung với bố. Do đó, để đảm bảo quyền lợi
về mọi mặt, không làm xáo trộn môi trường sống bình thường của các con chung,
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu giao 03 người con chung cho nguyên đơn nuôi
dưỡng, giáo dục.
[4] Về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Xét thấy, Tòa án đã giải thích việc yêu
cầu cấp dưỡng cho con nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chung,
nhưng nguyên đơn tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nguyên
đơn đủ khả năng, điều kiện nuôi dưỡng con chung. Do vậy, Hội đồng xét xử
không buộc bị đơn phải cấp dưỡng nuôi con.
[5] Về tài sản chung: Không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[6] Về án phí căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5,
Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016,
nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn.
[7] Xét thấy, ý kiến tại phiên tòa của đại diện Viện kiểm sát về việc giải
quyết vụ án là phù hợp với nhận định ở trên nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Các đương sự quyền kháng cáo bản án thẩm theo quy định tại
Điều 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và
gia đình. Khoản 1 Điều 28; Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147;
Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự. Điểm
a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016, của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1. Về quan hệ n nhân: Anh Sầm Văn T được ly hôn với chị Triệu Thị T1.
2. Về con chung: Anh Sầm Văn T chị Triệu Thị T1 03 người con
chung, cháu Sầm Thị Bảo L sinh ngày 22/10/2011, cháu Sầm Duy N sinh ngày
09/8/2016, cháu Sầm Thị Ngọc A sinh ngày 05/01/2022. Sau khi ly hôn, anh Sầm
Văn T được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng 03 người
con chung, cho đến khi đủ 18 tuổi. Chị Triệu Thị T1 không phải cấp dưỡng nuôi
con do anh Sầm Văn T chưa yêu cầu.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: Không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Anh Sầm Văn T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự
thẩm, để nộp ngân sách Nhà nước. Xác nhận anh Sầm Văn T đã nộp 300.000 đồng
(ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí,
tại tài khoản 3949.0.1054441.00000 của Thi
hành án dân sự tỉnh Lạng Sơn tại Kho bạc nhà ớc Khu vực V - Phòng nghiệp
vụ 2.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày, kể tngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự. Thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Toà án nhân dân tỉnh Lạng Sơn; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn;
- Thi hành án dân sự tỉnh Lạng Sơn;
- UBND Yên Bình;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Hoàng Hải Đoàn
Tải về
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất