Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 27/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 27/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 8 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 15/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vợ chồng chị và anh T thường xuyên mâu thuẫn, cãi vã do không cùng quan điểm sống, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị H và anh T đã ly thân, chị H yêu cầu được ly hôn với anh T. Yêu cầu được giao con là Lê Thị Minh G, sinh ngày 14/11/2019 và Lê Thị Diễm Q, sinh ngày 18/9/2021, cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con đến khi đủ 18 tuổi. Không yêu cầu anh T cấp dưỡng, không yêu cầu giải quyết về tài sản chung, nợ chung.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
A ÁN NN DÂN
HUYỆN KRÔNG K
TỈNH ĐK LẮK
Bản án số: 15/2025/HNGĐ-ST
Ngày 27 6 2025
V/v yêu cầu ly hôn, giải
quyết về con chung khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh Pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂNN HUYỆN KRÔNG K, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Hoàng Văn Vân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Y Mưng Niê.
2. Ông Vũ Công Đạt.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Quốc Đạt - Thư Tòa án Toà án nhân
n huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk tham
gia phiên toà: Bà Trương Thị Thảo Ngọc Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Krông Búk,
tỉnh Đắk Lắk xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:
08/2025/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 01 năm 2025, v việc: Yêu cầu ly hôn, giải
quyết về con chung khi ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
16/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 5 năm 2025, Quyết định hoãn phiên toà
số 10/2025/QĐST-HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Thanh H, sinh năm 2001.
Địa chỉ: Xóm P, T, huyện Th, tỉnh Nghệ An vắng mặt (có đơn đề nghị
giải quyết, xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Lê Anh T, sinh năm 1996.
Địa chỉ: Tổ dân phố M, thị trấn P, huyện K, tỉnh Đắk Lắk vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 14/01/2025, quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn chị Bùi Thị Thanh H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng
2
ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T, huyện Th, tỉnh Nghệ An vào ngày 31/12/2019.
Thời gian đầu sau khi kết hôn chung sống hạnh phúc, lo làm ăn phát triển kinh tế,
sau đó trong quá trình chung sống vchồng thường xuyên cãi do không cùng
quan điểm sống. Khoảng thời gian gần đây chị H anh T tiếp tục mâu thuẫn trầm
trọng, không tìm được tiếng nói chung, đã tự hoà giải nhiều lần nhưng không được.
Đến nay mâu thuẫn giữa vợ chồng đã quá trầm trọng, cuộc sống hôn nhân không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị H các con đã chuyển về tỉnh
Nghệ An sinh sống, không thtiếp tục chung sống nên để đảm bảo cuộc sống riêng
tư của mi người và n định sinh sống làm ăn, chị H yêu cầu được ly hôn với anh T.
Về con chung: hai con chung Thị Minh G, sinh ngày 14/11/2019
Lê Thị Diễm Q, sinh ngày 18/9/2021, chị H yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục các con đến khi đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: Theo đơn khởi kiện chị H yêu cầu anh T cấp dưỡng
nuôi các con chung, mức cấp dưỡng hàng tháng cho mỗi người con 1.000.000
đồng, tổng cộng 2.000.000 đồng/tháng. Cấp dưỡng từ khi quyết định hoặc bản
án giải quyết vụ án đến khi con đủ 18 tuổi. Qtrình giải quyết vụ án chị H tự
nguyện xin thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện, không yêu cầu anh T phải cấp
ỡng nuôi con nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị H anh T tự thoả thuận nên không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Lê Anh T, quá trình giải quyết vụ án đã trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Tôi và chị H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký
kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T, huyện Th, tỉnh Nghệ An vào ngày 31/12/2019.
Sau khi kết hôn vchồng chung sống cũng hoà thuận, cùng làm ăn phát triển kinh
tế, cách đây khoảng 02 năm trong cuộc sống hôn nhân của vợ chồng xảy ra mẫu
thuẫn, cãi vã. Nguyên nhân do chị H chưa biết chăm lo, làm tròn trách nhiệm của
người vợ trong gia đình, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, không cùng
quan điểm trong một số việc, khi mẫu thuẫn thì chị H hay đưa con về nhà bố m
đẻ, tôi đã nhiều lần trao đổi, đón vợ con về chung sống. Nay chị H yêu cầu xin ly
hôn, tôi thấy mẫu thuẫn giữa chúng tôi chưa đến mức trầm trọng phải ly hôn nên đề
nghị Toà án cho chung tôi thêm thời gian để suy nghĩ, hoà giải để chúng tôi đoàn
tụ để cùng nuôi dưỡng, chăm lo cho các con còn nhỏ nên tôi không đồng ý ly hôn.
Về con chung: 02 con chung Thị Minh G, sinh ngày 14/11/2019
Lê Thị Diễm Q, sinh ngày 18/9/2021, chH yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng giáo dục các con chung đến khi đủ 18 tuổi thì tôi không đồng ý
vì tôi chưa đồng ý ly hôn.
Về cấp dưỡng nuôi con: Do tôi chưa đồng ý ly hôn nên tôi không có ý kiến về
vấn đề này.
Về tài sản chung, nợ chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết vì tôi không
đồng ý lyn.
3
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã nhiều lần cấp, tống đạt, thông báo hợp
lệ Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
hòa giải nhưng anh T đều vắng mặt nên không thể tiến hành hoà giải.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán từ khi thụ lý đến khi
trước thời điểm xét xử vụ án đã thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật. Tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư đã thực hiện đúng, đầy đủ trình tự, thủ tục của
phiên tòa sơ thẩm. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định
của Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bđơn nhiều lần vắng mặt trong quá
trình giải quyết vụ án, vắng mặt tại phiên toà đến lần thứ hai không do
chưa thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ của bị đơn. Việc xét xử vắng mặt bị đơn
là đúng quy định tại các Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về giải quyết nội dung vụ án: Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ v án,
đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Bùi Thị
Thanh H.
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Bùi Thị Thanh H được ly hôn với
anh Lê Anh T.
Về con chung: Giao hai con chung Lê Thị Minh G, sinh ngày 14/11/2019
Thị Diễm Q, sinh ngày 18/9/2021 cho chị Bùi Thị Thanh H được trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng: Chị Bùi Thị Thanh H không yêu cầu anh Anh T phải cấp
dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị Bùi Thị Thanh H không yêu cầu nên không
giải quyết.
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghn cứu c tài liu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ o kết quả tranh luận tại phiên a, Hi đồng xét xử nhn định:
[1] Về thtục tố tụng: Đây quan hpháp luật tranh chấp về ly hôn giải
quyết về con chung khi ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng
dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án và tranh chấp này thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Krông Búk theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn được tống đạt hợp lệ quyết
định đưa vụ án ra t x, quyết định hoãn phiên toà, c giấy o tham gia phn toà
những vắng mặt tại phn toà đến lần thứ hai mà không có do n vic xét xử vắng
mt c đương sự đúng quy định tại Điều 227, 228, 238 của B luật tố tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị i ThThanh H, Hội đồng t
xnhận đnh:
[2.1] Về yêu cầu ly hôn: Chị H và anh T kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng
ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T, huyện Th, tỉnh Nghệ An vào ngày 31/12/2019,
4
quan hệ hôn nhân hợp pháp, làm phát sinh quyền nghĩa vụ của vợ chồng. Xét
lời trình bày của chH cho rằng quá trình chung sống mâu thuẫn, bất đồng quan
điểm, hay xảy ra cãi vã, tình cảm vợ chồng không còn sở, thực tế chị H và
anh T đã không còn chung sống, chị H các con đã về sinh sống tại tỉnh Nghệ An
từ tháng 11 năm 2024 cho đến nay. Đã không còn quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ
nhau, không cùng nhau trao đổi, chia sẻ, thực hiện các công việc gia đình. Do đó, có
căn cứ xác định, trong cuộc sống hôn nhân giữa chị H anh T xảy ra mâu thuẫn
thật kéo dài, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích của
hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận cho ch H được ly hôn với anh T là phù
hợp.
[2.2] Về con chung: Chị H yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục hai con Thị Minh G, sinh ngày 14/11/2019 Thị Diễm
Q, sinh ngày 18/9/2021 đến khi đủ 18 tuổi, thấy rằng từ khi không còn chung sống,
chị H người trực tiếp nuôi dưỡng các con. Do đó để đảm bảo các con ổn định nơi
sinh sống học tập cần chấp nhận giao các con chung cho chị H được trực tiếp
nuôi dưỡng là phù hợp.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Chị H không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi
con nên không xem xét giải quyết là phù hợp.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị H, anh T đều không yêu cầu nên
không xem xét giải quyết là phù hợp.
[3] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng n sự; điểm a
khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chị H phải chịu toàn bộ án phí ly hôn thẩm số tiền 300.000 đồng, được
khấu trừ vào s tiền đã nộp tạm ứng án phí là phù hợp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228, Điều 238, Điều 271 Điều 273 của Bộ
luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân gia
đình; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH
14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Bùi Thị
Thanh H.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị Thanh H được ly hôn với anh Anh
T.
5
2. Về con chung: Giao hai con chung Thị Minh G, sinh ngày
14/11/2019 Thị Diễm Q, sinh ngày 18/9/2021 cho chị Bùi Thị Thanh H được
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con
không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để
cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của
người đó. Khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con.
- Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Chị Bùi Thị Thanh H không yêu cầu anh Anh
T phải cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Bùi Thị Thanh H không yêu cầu n
không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Bùi Thị Thanh H phải chịu 300.000 đồng tin án phí ly
hôn thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí theo
biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2023/0012383 ngày 15/01/2025 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn quyền khaùng cáo bản án
thẩm trong thôøi haïn 15 ngaøy keå töø ngaøy nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự”.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đắk Lắk; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Krông Búk;
- Các đương sự;
- Chi cục THADS huyện K; (đã ký và đóng dấu)
- UBND xã T, huyện Th,
tỉnh Nghệ An; Hoàng Văn Vân
- Lưu hồ sơ, Văn phòng.
Tải về
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất