Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 13/01/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 15/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 13/01/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 15/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | tranh chấp ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƢƠNG
Bản án số: 15/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 13 – 01 - 2024
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Ngọc
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Văn Công
2. Bà Nguyễn Thị Túy Phƣợng
- Thư ký phiên toà: Ông Lê Trung Hiếu - Thƣ ký Tòa án nhân dân thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 01 năm 2025, tại phòng xử án Tòa án nhân dân thành phố Thuận
An, tỉnh Bình Dƣơng xét xử công khai vụ án thụ lý số 556/2024/TLST-HNGĐ ngày
29 tháng 8 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đƣa
vụ án ra xét xử số 135/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 12 năm 2024 và Quyết
định hoãn phiên tòa số 85/2024/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 12 năm 2024, giữa
các đƣơng sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1994; thƣờng trú tại: Ấp 5, xã Hƣng
Hòa, huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dƣơng, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Bị đơn: Ông Võ Lê Hoàng V, sinh năm 1993; thƣờng trú tại: A150D khu phố
Bình Hòa, phƣờng Bình Nhâm, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng, vắng mặt
không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình tố tụng nguyên đơn - bà Nguyễn Thị N trình bày:
Ba N và ông V tự nguyện tìm hiểu, đƣợc hai bên gia đình tổ chức lễ cƣới, đăng
ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã Hƣng Định, thị xã Thuận An (nay là phƣờng Hƣng
Định, thành phố Thuận An), tỉnh Bình Dƣơng theo giấy chứng nhận kết hôn số 57
ngày 01/11/2018. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, tuy nhiên khoảng từ
đầu năm 2024 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng do kinh tế
gia đình nên hai vợ chồng thƣờng xuyên cãi vã nhau. Vì mâu thuẫn đã trầm trọng nên
ba N đã chuyển ra ngoài sống riêng khoảng 7 đến 8 tháng nay không còn quan tâm đến
nhau. Ba N xác định mâu thuẫn đã trầm trọng nhất quyết xin ly hôn.

2
Về con chung: Trong quá trình chung sống có 01 ngƣời con là Võ Nguyễn Minh
Anh, sinh ngày 08/11/2020. Ba N yêu cầu đƣợc trực tiếp nuôi dƣỡng cháu Anh vì hiện
nay cháu Anh đang sống cùng với ba N. Ba N cho rằng bản thân có điều kiện nuôi con
tốt hơn ông V vì ba N có công việc và thu nhập ổn định, còn ông V thì làm nghề lái xe
tải giờ làm việc thất thƣờng.
Về cấp dƣỡng nuôi con: Ba N yêu cầu ông V cấp dƣỡng nuôi con mỗi tháng
1.000.000 đồng.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tài liệu, chứng cứ nguyên đơn giao nộp: Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, thông
báo kết quả giải quyết hủy bỏ đăng ký cƣ trú (bản chứng thực); giấy kết hôn (bản chính);
giấy khai sinh (bản sao).
Ông Võ Lê Hoàng V đã đƣợc Tòa án thông báo và tống đạt các văn bản tố tụng
theo đúng quy định tại các Điều 177; Điều 208; Điều 220; Điều 227 và Điều 233 Bộ
luật Tố tụng dân sự, nhƣng ông V không đến Tòa án làm việc và vắng mặt tại phiên
tòa.
Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, Thƣ ký đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật Tố
tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật tố tụng. Riêng bị đơn không chấp
hành đúng pháp luật tố tụng.
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào hồ sơ vụ án, các tài liệu, chứng cứ đã đƣợc Hội
đồng xét xử xem xét và kết quả tranh tụng của những ngƣời tham gia tố tụng tại phiên
tòa, nhận thấy yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đƣợc thẩm tra tại phiên tòa,
căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị N khởi kiện ông Võ Lê Hoàng V yêu cầu
ly hôn, tranh chấp ngƣời nuôi con, ông Võ Lê Hoàng V hiện đang cƣ trú tại phƣờng
Bình Nhâm, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28;
Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án
nhân dân thành phố Thuận An thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.
Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án thông báo và tống đạt các văn bản tố
tụng cho ông Võ Lê Hoàng V theo đúng quy định tại các tại các Điều 177; Điều 208;
Điều 220; Điều 227 và Điều 233 Bộ luật Tố tụng dân sự, nhƣng ông V không đến Tòa
án làm việc và vắng mặt tại phiên tòa. Việc vắng mặt của ông V trong quá trình tố tụng
đƣợc xem là từ bỏ quyền trình bày, đƣa ra chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình.
[2] Về nội dung vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: Ba N và ông V tự nguyện tìm hiểu chung sống, có đăng ký
kết hôn theo quy định nên là hôn nhân hợp pháp.
Quá trình tố tụng, ba N xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng do ông V

3
ham mê đánh bạc, không có trách nhiệm với gia đình và xã hội, hiện nay vợ chồng đã
ly thân trong một thời gian dài không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau nữa.
Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa ngƣời vợ và ngƣời chồng chỉ tồn tại bền vững
dựa trên tình cảm thƣơng yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau chia
sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình và khi có những bất đồng trong quan hệ vợ
chồng thì ngƣời vợ và ngƣời chồng phải cùng nhau tích cực hàn gắn, xóa bỏ những
mâu thuẫn, duy trì tình cảm tốt đẹp của vợ chồng. Nhƣng quan hệ hôn nhân giữa ba N
và ông V không đạt đƣợc các yếu tố của một gia đình hạnh phúc. Do tình trạng hôn
nhân đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không
đạt đƣợc. Tòa án nhiều lần triệu tập ông V tham gia phiên hòa giải để vợ chồng đoàn
tụ, nhƣng ông V vắng mặt thể hiện thái độ không muốn hòa giải. Mặt khác, ba N xác
định bà không còn tình cảm với ông V nên có căn cứ chấp nhận yêu cầu của ba N về
việc ly hôn với ông V.
Về con chung: Có 01 con chung tên Võ Nguyễn Minh Anh, sinh ngày
08/11/2020. Khi vợ chồng ly hôn, ba N yêu cầu đƣợc trực tiếp chăm sóc, nuôi dƣỡng
và giáo dục cháu Anh. Xét thấy, ba N có thu nhập ổn định, làm việc giờ hành chính
nên là điều kiện thuận lợi chăm sóc cháu Anh. Hơn nữa cháu Anh còn nhỏ và là con
gái nên cần đƣợc sự chăm sóc của ngƣời mẹ nên cần giao cháu Anh cho ba N trực
tiếp chăm sóc, nuôi dƣỡng và giáo dục cháu Anh là phù hợp nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
Về cấp dƣỡng nuôi con: Ba N yêu cầu ông V cấp dƣỡng 1.000.000 đồng /01
tháng là phù hợp theo quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về tài sản chung, nợ chung: Ba N không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án là có căn cứ nên đƣợc
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Khoản 1 Điều 28; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39;
Điều 147; Điểm b Khoản 2 Điều 227; Khoản 1 Điều 228; Điều 266 của Bộ luật Tố
tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 51; Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82; Điều 83 và Điều 84 của
Luật hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội khóa 14 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị N đối với bị đơn
ông Võ Lê Hoàng V về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị N đƣợc ly hôn với ông Võ Lê Hoàng V.
- Về con chung: Giao cháu Võ Nguyễn Minh Anh, sinh ngày 08/11/2020 cho bà
Nguyễn Thị N trực tiếp chăm sóc, nuôi dƣỡng và giáo dục.

4
- Về cấp dƣỡng nuôi con: Ông Võ Lê Hoàng V cấp dƣỡng nuôi con 1.000.000
đồng/01 tháng, thời gian cấp dƣỡng từ tháng 01/2025 đến khi con đủ 18 tuổi.
Ngƣời không trực tiếp nuôi con có quyền thăm con, không ai đƣợc cản trở. Vì lợi
ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể thay đổi ngƣời trực
tiếp nuôi con hoặc mức cấp dƣỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Kể từ ngày ngƣời đƣợc thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi
hành xong, nếu ngƣời phải thi hành án chậm trả còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất theo quy định tại Khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị N phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm, đƣợc khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số
0002639 ngày 16 tháng 8 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thuận
An, tỉnh Bình Dƣơng.
Nguyên đơn và bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận đƣợc bản án hoặc bản án đƣợc niêm yết hợp lệ./.
Quyết định này đƣợc thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì ngƣời đƣợc thi hành án dân sự, ngƣời phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cƣỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án đƣợc thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (đƣợc
sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dƣơng;
- VKSND thành phố Thuận An;
- Chi cục THADS thành phố Thuận An;
- UBND phƣờng Thuận Giao, thành
phố Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng;
- Chánh án (để báo cáo);
- Các đƣơng sự;
- Lƣu HS, AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Ngọc
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm