Bản án số 15/2025/HC-ST ngày 26/06/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2025/HC-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2025/HC-ST ngày 26/06/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 15/2025/HC-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/06/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 15/2025/HC-ST
Ngày: 26-6-2025
Về việc “Khiếu kiện quyết định hành
chính trong lĩnh vực quản lý đất đai
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
-  Bà Phạm Thị Thu Trang
 Ông Cao Văn Viết
Ông Nguyễn Trọng Vinh
- Thư phiên a: Huỳnh Triệu Anh Thư - Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa:
Trần Thị Thúy Kiều - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét x
thẩm công khai vụ án đã thụ số 34/2024/TLST-HC ngày 02 tháng 10 năm
2024 về việc “Khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử thẩm số 2054/2025/QĐXXST-HC
ngày 13 tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:

Ông Phan Trường D, sinh năm 1980;
Địa chỉ: Số A, ấp Đ, xã T, huyện C, tỉnh Bến Tre.
:
Huỳnh Thị M, sinh năm 1974; Địa chỉ: Số C, tổ A, ấp B, xã B, thành phố
B, tỉnh Bến Tre. (có mặt)

2
Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Văn S - Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện C, tỉnh Bến Tre. (có văn bản yêu cầu xét xử vắng mặt)

- Phùng Thị Bé T, sinh năm 1958; địa chỉ: Số A, ấp P, xã T, huyện C, tỉnh
Bến Tre.
- Ông Lương Trọng N, sinh năm 1962; địa chỉ: Số E, ấp P, T, huyện C,
tỉnh Bến Tre.
- Nguyễn Thị S1, sinh năm 1962; địa chỉ: Số E, ấp P, T, huyện C, tỉnh
Bến Tre.
- Ông Phùng Ngọc Bé S2, sinh năm 1962; địa chỉ: Số B, ấp P, T, huyện C,
tỉnh Bến Tre.
- Phạm Thị S3, sinh năm 1968; địa chỉ: Số B, ấp P, T, huyện C, tỉnh
Bến Tre.
- Ông Phùng Ngọc N1, sinh năm 1990; địa chỉ: Số B, ấp P, T, huyện C,
tỉnh Bến Tre.
- Ông Võ Văn Đ, sinh năm 1968; địa chỉ: Số B, ấp B, B, thành phố B, tỉnh
Bến Tre.
- Ông Phan Ngọc C, sinh năm 1950; địa chỉ: Số A, ấp Đ, T, huyện C, tỉnh
Bến Tre.
- Nguyễn Thị Đ1, sinh năm 1952; địa chỉ: Số A, ấp Đ, xã T, huyện C, tỉnh
Bến Tre;
- Ông Phan Trường D1, sinh năm 1983; địa chỉ: Số A, ấp Đ, T, huyện C,
tỉnh Bến Tre;
- Phan Thị Ngọc T1, sinh năm 1986; địa chỉ: Số A, ấp Đ, T, huyện C,
tỉnh Bến Tre.
, ông , bà
, ông , , , ông
, ông , , ông , Phan
:
Huỳnh Thị M, sinh năm 1974; Địa chỉ: Số C, tổ A, ấp B, B, thành phố
B, tỉnh Bến Tre. (có mặt)
3
NỘI DUNG VỤ ÁN:

 
 trình bày:
Vào khoảng năm 1997, ông Phan Trường D mua phần đất của Phùng
Thị T diện tích 2000m
2
thuộc thửa 2074 (thửa mới số 134, tờ bản đồ số
4), khi mua đất ruộng, làm giấy viết tay, giá 27 chỉ vàng 24k, trả đủ tiền cho
Bé T. Sau đó ông D lên bờ trồng dừa, sơ ri, chuối. Đến ngày 21/8/2000 thì mới lập
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Phan Trường D ông
Phùng Ngọc S2. Ngày 15/9/2000, ông D được Ủy ban nhân dân huyện C cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Phan Trường D (khi ông D mua
đất, bà T người chỉ phần đất cho ông D sử dụng từ năm 1997 cho đến nay).
Hộ ông Phan Trường D vào năm 2000 gồm Phan Ngọc C (cha ông D),
Nguyễn Thị Đ1 (mẹ ông D), Phan Trường D1 (em ông D) và bà Phan Thị Ngọc T1
(em ông D). Đến khoảng năm 2022, thửa đất của ông D bị Nhà nước giải tỏa một
phần để làm công trình đường vào Cầu Rạch Miễu 2, ông D đã nhận tiền bồi
thường vào cuối tháng 12/2022. Phần đất còn lại ông D đi làm thủ tục cấp quyền
sử dụng thì Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện C, tỉnh Bến Tre đã thông
báo không làm thủ tục cấp quyền sử dụng phần đất còn lại cho ông D được với
do:
Thửa đất Phùng Thị T chuyển nhượng cho ông D là thửa 2074, tờ bản
đồ số 1, Bé T đứng tên vào năm 1991 thì thửa này theo hồ chính quy thửa
134, tờ bản đồ số 4; thửa đất của ông Lương Trọng Nghĩa L thửa 2075, tờ bản đồ
số 1, theo chính quy thửa thửa 163, tờ bản đồ số 4; thửa đất của ông Phùng Ngọc
S2 thửa 2076, tờ bản đsố 1, theo chính quy thửa 170, tờ bản đồ số 4.
Nhưng thực tế quan chức năng lại cấp thửa đất 134 cho ông Lương Trọng N
(sau đó năm 2011 ông N lại chuyển nhượng cho ông Văn Đ hiện đang quản
sử dụng); thửa 163 của ông N lại cấp chủ quyền cho ông Phùng Ngọc B Sáu
thửa ông Bé S2 là thửa 170 lại cấp cho ông Phan Trường D. Như vậy, theo thực tế
03 thửa đất này sai liên tiếp với nhau.
Mặt khác, thửa đất 2074, tbản đồ số 1 cấp lần đầu cho Phùng Thị T
đã sai nhưng sau đó bà T lại thực hiện giao dịch dân sự chuyển nhượng thửa
đất này cho ông Phan Trường D vào ngày 21/8/2000, ông D được đứng tên vào
ngày 21/9/2000 nên quan thẩm quyền không thu hồi sổ đỏ của ông D được
trong trường hợp này ông D phải khởi kiện đến Tòa án để yêu cầu Tòa án hủy
giấy chứng nhận cấp quyền sử dụng đất sai so với thực tế sử dụng.
4
Ngoài ra, thửa đất 2074, tờ bản đồ số 1 cấp cho hộ ông Lương Trọng N vào
năm 2000 (hộ ông gồm: ông Lương Trọng N, ông Lương Hoài N2, bà Nguyễn Thị
S1) và thửa 2076, tờ bản đồ số 1 cấp cho ông Phùng Ngọc S2 Phạm Thị
S3 đứng tên lần đầu vào năm 1991.
Đối với các thửa đất 2074, 2075, 2076, tờ bản đồ s1 thì ông N, ông D, ông
S2 đã nhận tiền bồi thường công trình đường vào cầu R đã xong, các ông,
không có tranh chấp số tiền bồi thường này.
Nay ông Phan Trường D đề nghị Tòa án giải quyết:
Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sR149777 do Ủy ban nhân dân
huyện C, tỉnh Bến Tre cấp cho hộ ông Phan Trường D vào ngày 15/9/2000, đối với
thửa đất số 2074, tờ bản đồ số 01, diện tích 2000m
2
, tọa lạc tại T, huyện C, tỉnh
Bến Tre, do cấp đất không đúng với thực tế sử dụng, để cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lại cho cá nhân ông Phan Trường D.
Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số A150806, số o sổ cấp GCN:
41021300197.QSDĐ/881.UB-do Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh Bến Tre cấp
ngày 10/9/1991, đối với thửa đất số 2074, tờ bản đồ số 01, diện tích 2000m
2
, tọa
lạc tại xã T, huyện C, tỉnh Bến Tre cho bà Phùng Thị Bé T, do cấp đất không đúng
với thực tế sử dụng.

, 
 trình bày:
Vợ chồng ông S2, S3 được Ủy ban nhân dân huyện C cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất vào ngày 25/9/2014 đối với thửa đất số 163, tờ 4, diện tích
1.932,3m
2
vợ chồng ông đã quản s dụng từ khi cấp quyền sử dụng cho đến
nay. Đến năm 2022, Nhà nước giải tỏa để thực hiện Công trình đường vào Cầu
Rạch Miễu 2 thì đã thu hồi một phần đất nêu trên. Phần đất còn lại vợ chồng ông
đăng để cấp lại quyền sử dụng đất thì được trả lời do các thửa đất đã cấp chủ
quyền sai với hồ sơ địa chính.
Vì vậy, ông bà đề nghị Tòa án giải quyết:
Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BL 197541, số vào sổ cấp GCN:
CH01834 do Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh Bến Tre cấp ngày 25/9/2014 cho ông
Phùng Ngọc B Sáu và bà Phạm Thị S3 đối với thửa đất số 163, tờ bản đồ số 4, diện
tích 1932,3m
2
, tọa lạc tại T, huyện C, tỉnh Bến Tre, để cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lại cho đúng với hồ địa chính đã hiện cấp cho ông S2, S3
5
thửa số 170, tờ bản đồ số 4, diện tích 1932,3m
2
, tọa lạc tại T, huyện C, tỉnh
Bến Tre, hiện do ông Phùng Ngọc Bé S2Phạm Thị S3 đang sử dụng.


 trình bày:
Nguồn gốc thửa đất 2075 (cũ), diện tích 2.200m
2
và thửa 554 diện tích
1.200m
2
, cùng tờ bản đồ 01 (nay theo chính quy thửa 163, tờ bản đồ số 4, diện
tích là 3.958,1m
2
) được Ủy ban nhân dân huyện C cấp cho hộ ông Lương Trọng N
vào ngày 22/7/2004, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Đ 744285, số vào sổ
cấp GCN: 550214002740/QSDĐ/4875/QĐ-UB. Trong hộ ông N lúc này có ông N,
S1 (vợ ông N), ông Lương Trọng N3 (con ông N).
Đến năm 2011, gia đình ông N lập giấy tay chuyển nhượng 02 thửa đất nêu
trên cho ông Võ Văn Đ, đến ngày 06/01/2014 thì lập Hợp đồng chuyển nhượng và
công chứng tại Văn phòng C1, hai bên đã giao đất, nhận tiền ông Đ quản sử
dụng từ năm 2011 đến nay. Đến năm 2020, ông Đ làm thủ tục sang tên qua cho
ông Đ thì chính quyền địa phương cho rằng thửa đất 163, tờ bản đồ số 4 trên hồ sơ
địa chính cấp cho hộ ông N đứng tên nhưng thực tế thửa đất này cấp cho ông
Phùng Ngọc Bé S2 và bà Phạm Thị S3.
Đến năm 2022, Nhà nước giải tỏa để thực hiện công trình đường dẫn vào cầu
R thì đã thu hồi thửa 554 một phần thửa 2074, phần đất còn lại ông Đ đăng
cấp chủ quyền tkhông được cấp, do các thửa đất này đã cấp sai so với hồ
địa chính đã thể hiện cấp cho ông N. Nghĩa thửa 2075 theo chính quy thửa
163 tờ bản đồ số 4 đúng ra phải cấp cho hộ ông N nhưng lại cấp cho ông Phùng
Ngọc B Sáu và bà Phạm Thị S3 đứng tên vào ngày 25/9/2014.
Ông N yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số Đ 744285, số vào sổ cấp GCN: 550214002740/QSDĐ/4875/QĐ-UB do Ủy
ban nhân dân huyện C, tỉnh Bến Tre cấp ngày 22/7/2004 cho hộ ông Lương Trọng
N đối với thửa đất số 554, diện tích 1200 m
2
; thửa 2075, diện tích 2200 m
2
, cùng tờ
bản đồ số 01 (thửa chính quy thửa 163, tờ bản đồ số 4, diện tích 3958,1m
2
, tọa
lạc tại T, huyện C, tỉnh Bến Tre, để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lại
cho đúng với hồ địa chính đã hiện cấp cho ông Nghĩa L thửa số 163, tờ bản đồ
số 4, diện tích 3958,1m
2
, tọa lạc tại T, huyện C, tỉnh Bến Tre, hiện tại do ông
Võ Văn Đ đang sử dụng.
Về chi phí thu thập chứng cứ: Yêu cầu a án giải quyết theo quy định pháp
luật.
6
 
-NC ngày 27/3/2025, 

1. Ngày 10 tháng 9 năm 1991, Ủy ban nhân dân huyện C cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho bà Phùng Thị B1 Tư thửa đất số 2074, tờ bản đồ số 01, diện
tích 2.000 m
2
, loại đất 3L tại T. Ngày 06 tháng 8 năm 2000, Phùng Thị Bé T
lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Phan Trường D thửa đất
số 2074, tờ bản đồ số 01, diện tích 2.000 m
2
, loại đất 3L. Ngày 15 tháng 9 năm
2000, Ủy ban nhân dân huyện B3 Quyết định số 3508/QĐ-UB về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ Phan Trường D đối với thửa đất số 2074, tờ
bản đồ số 01, diện tích 2.000 m
2
, loại đất Lúa. Sổ mục năm 1990: Thửa đất số
2074, tờ bản đồ số 01, diện tích 2.000m
2
, loại đất 3L mang tên Phùng Thị Bé T. 
 
 tích 2.000m
2

xã T 
ban n Phan
g D 
2


  
    ông          

Phan

2. Ngày 10 tháng 9 năm 1991, Ủy ban nhân dân huyện C cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho ông Phùng Ngọc B Sáu đối với thửa đất s2076, tờ bản đồ
số 01, diện tích 2.000m
2
, loại đất 3L; thửa đất số 2079, tờ bản đồ số 01, diện tích
2.000 m
2
, loại đất CN. Ngày 31 tháng 8 năm 2004, ông Phùng Ngọc Bé S2 hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho hộ Phùng Ngọc H thửa đất số 2079, tờ
bản đồ số 01, diện tích 2.000m
2
, loại đất CN. Ngày 25 tháng 9 năm 2014, Ủy ban
nhân dân huyện C cấp đổi giấy chứng nhận quyền sdụng đất thửa đất 2076, tờ
bản đồ số 1, diện tích 2.000 m
2
, loại đất 3L (thửa mới 163, tờ bản đồ số 4, diện tích
1932,3 m
2
) mang tên ông Phùng Ngọc Bé S2Phạm Thị S3. Ngày 28 tháng 9
năm 2022, Ủy ban nhân dân huyện ban hành Quyết định số 4919/QĐ-UBND về
việc thu hồi đất để thực hiện dự án Công trình Đường gom đường vào cầu R, nội
dung thu hồi 225m
2
đất của ông Phùng Ngọc S2 và bà Phạm Thị S3 thuộc một
phần thửa đất 163 (163-2), tờ bản đồ số 4 để thực hiện Công trình Đường gom
đường vào cầu R. Ngày 28 tháng 9 năm 2022, Ủy ban nhân dân huyện ban hành
7
Quyết định số 4831/QĐ-UBND về việc thu hồi đất để đầu xây dựng cầu R nối
tỉnh Tiền Giang tỉnh Bến Tre, nội dung thu hồi 29m
2
đất của ông Phùng Ngọc
S2 Phạm Thị S3 thuộc một phần thửa đất 163 (163-1), tbản đồ số 4 để
đầu xây dựng cầu R nối tỉnh Tiền Giang và tỉnh Bến Tre. Sổ mục năm 1990:
Thửa đất số 2076, tờ bản đồ số 01, diện tích 2.000m
2
, loại đất 3L mang tên Phùng
Ngọc S2.  
 
tích 2.000m
2

2
,


    
2
             
1932,3m
2
 

3. Ngày 10 tháng 9 năm 1991, Ủy ban nhân dân huyện C cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho bà Phùng Thị B1 Ba thửa đất số 2075, tờ bản đồ số 01, diện
tích 2.200m
2
, loại đất 3L; thửa đất s554, tbản đồ số 01, diện tích 1.200m
2
, loại
đất ĐM tại T. Ngày 13 tháng 5 năm 2004, Phùng Thị B1 Ba lập hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Lương Trọng N thửa đất số 2075, tờ
bản đồ số 01, diện tích 2.200m
2
, loại đất 3L; thửa đất số 554, tờ bản đồ số 01, diện
tích 1.200m
2
. Ngày 22 tháng 7 năm 2004, Ủy ban nhân dân huyện B3 Quyết định
số 4875/QĐ-UB về việc phê duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
Lương Trọng N đối với thửa đất số 554+2075, tờ bản đồ số 01, diện tích 3.400m
2
,
loại đất ĐM+Lúa. Sổ mục năm 1990: Thửa đất số 2075, tờ bản đồ số 01, diện
tích 2.200m
2
, loại đất 3L mang tên Phùng Thị B2. 
 

2


2
T 
  
 
 3.400m
2

Phùng
  
 


N

8
Về tố tụng: Trong quá trình thụ vụ án tại phiên tòa, Thẩm phán Hội
đồng xét xử đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Những người tham gia
tố tụng tại phiên tòa đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 193 Luật
Tố tụng hành chính:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Phan Trường D về hủy giấy chứng
nhận quyền sdụng đất số R 149777, do Ủy ban nhân dân huyện C cấp cho hộ
Phan Trường D vào ngày 15/9/2000 đối với thửa 2074, tờ bản đồ số 01, diện tích
2.000m
2
, tọa lạc T, huyện C do cấp đổi không đúng với thực tế ông D sử dụng
để cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất cho nhân ông Phan Trường D; hủy
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số A 150806 số vào sổ
41021300197.QSDĐ/881.UB- do Ủy ban nhân dân huyện C cấp ngày
10/9/1991 đối với thửa đất 2074, tờ bản đồ 01, diện tích 2.000m
2
tọa lạc tại T,
huyện C, tỉnh Bến Tre cấp cho bà Phùng Thị Bé T.
- Chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Lương Trọng N về việc yêu cầu Tòa án
hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Đ 744285, số vào sổ cấp GCN:
550214002740/QSDĐ/4875/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân huyện C cấp cho hộ
Lương Trọng N vào ngày 22/7/2004 đối với thửa 554 diện tích 1.200m
2
; thửa
2075, diện tích 2.200m
2
cùng tờ bản đsố 1 (nay thửa 163, tờ bản đồ số 4, diện
tích 3.958,1m
2
) để cấp lại cho ông thửa 163, tờ bản đồ số 4, diện tích 3.958,1m
2
ông Đ đang sử dụng.
- Chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Phùng Ngọc S2 và Phạm Thị S3
về việc yêu cầu Tòa án hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BL 197541, số
vào sổ CH 01834 do Ủy ban nhân dân huyện C cấp cho ông Phùng Ngọc B Sáu
Phạm Thị S3 tại thửa 163, t bản đồ số 4, diện tích 1.932,3m
2
vào ngày
25/9/2014 để cấp lại cho đúng với hồ địa chính thửa 170, tờ bản đồ số 4
vợ chồng ông đang sử dụng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ ván đã được kiểm tra,
xem xét tại phiên tòa; kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên,
Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án hành chính xét thấy:
[1] Về ttụng: Người đại diện theo pháp luật của người bị kiện Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện C văn bản đề nghị Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt.
Căn cứ khoản 1 Điều 158 Luật Tố tụng hành chính, Tòa án xét xử vắng mặt đối
với người bị kiện.
9
Ông Lương Trọng N yêu cầu độc lập yêu cầu hủy Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất s Đ 744285, số vào sổ cấp GCN
550214002740/QSDĐ/4875/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh Bến
Tre cấp ngày 22/7/2004 cho hộ ông Lương Trọng N đối với thửa đất số 554,
diện tích 1200m
2
; thửa 2075, diện tích 2200m
2
, cùng tờ bản đồ số 01 (thửa
chính quy thửa 163, tờ bản đồ số 4, diện tích 3958,1m
2
), tọa lạc tại T,
huyện C, tỉnh Bến Tre, đã được đính chính ngày 05/7/2021 cấp lại cho
nhân ông Lương Trọng N đứng tên thửa số 163, tờ bản đồ số 4, diện tích
3958,1m
2
, tọa lạc tại xã T, huyện C, tỉnh Bến Tre. Do giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cấp cho hộ ông Lương Trọng N đã được cấp lại cho cá nhân ông
Lương Trọng N, theo yêu cầu của người khởi kiện đề nghị Tòa án không đưa
ông Lương Hoài N2 (con ông N) vào tham gia tố tụng với tư cách là người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án này là phù hợp.
[2] Thời hiệu khởi kiện:
Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện những
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu độc lập M trình bày thời
gian ông D biết việc cấp sai thửa là từ tháng 8/2023 đã tiến hành khởi kiện vào
tháng 6 năm 2024. Sau khi ông D khởi kiện thì ông S2, S3 ông N mới
biết việc cấp nhầm thửa và có đơn yêu cầu độc lập.
Như vậy, căn cứ điểm a khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính, ông D,
ông Bé S2, bà S3 và ông N khởi kiện vẫn còn thời hiệu.
[3] Về thẩm quyền giải quyết:
Ông Phan Trường D nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre
yêu cầu hủy các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên. Ông Phùng Ngọc Bé
S2, bà Phạm Thị S3, ông Lương Trọng N nộp đơn yêu cầu độc lập yêu cầu hủy các
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên.
Căn cứ các điều 30, 32 Luật Tố tụng hành chính, Tòa án nhân dân tỉnh Bến
Tre thụ lý, giải quyết vụ án hành chính là đúng thẩm quyền.
[4] Về tính hợp pháp và căn cứ của quyết định hành chính:
[4.1] 
Việc Ủy ban nhân dân huyện C cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
hộ Phan Trường D vào ngày 15/9/2000 đối với thửa 2074, tờ bản đồ 01, diện tích
2.000m
2
; cấp cho hộ Lương Trọng N vào ngày 22/7/2004 đối với thửa 554 diện
tích 1.200m
2
; thửa 2075, diện tích 2.200m
2
cùng tờ 1 (nay là thửa 163, tờ 4, diện
10
tích 3.958,1m
2
), đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật đất
đai năm 2003.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do y ban nhân dân huyện C cấp ngày
10/9/1991 đối với thửa 2074, tờ bản đồ 01, diện tích 2.000m
2
tọa lạc tại xã T,
huyện C, tỉnh Bến Tre cho Phùng Thị T đúng thẩm quyền theo quy định
tại khoản 1 Điều 2, Điều 24 Luật Đất đai năm 1993.
[4.2] 
- Xét về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất:
Phần đất thuộc thửa số 134, tờ bản đồ số 04 (thửa 2074) nguồn gốc của
Phùng Thị T được ông D mua vào năm 1997. Đến năm 2000 mới lập Hợp
đồng chuyển nhượng được Ủy ban nhân dân huyện C cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ Phan Trường D vào ngày 15/9/2000.
Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do y ban nhân dân huyện C cấp
cho T thửa 2074 vào ngày 10/9/1991(BL20). Sau đó, T chuyển
nhượng thửa 2074 cho ông D được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
hộ ông D ngày 15/9/2000 (BL27). Đến khoảng năm 2022 thì phần đất của ông D bị
giải tỏa một phần để làm công trình đường o cầu R đã nhận tiền bồi thường
xong vào tháng 12/2022. Phần đất còn lại ông D làm thủ tục cấp chủ quyền thì Chi
nhánh Văn phòng Đăng đất đai huyện C thông báo không làm thủ tục được với
do thửa đất số 2074, tờ bản đồ 01 do T đứng tên vào năm 1991 thì theo
hồ sơ chính quy là thửa 134, tờ bản đồ số 04.
Tương tự trường hợp của ông D, phần đất thuộc thửa 2075 do Phùng Thị
B1 Ba đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 10/9/1991 (BL99) các
thửa 554 và 2075, cùng tờ bản đồ số 01. Bà B2 chuyển nhượng toàn bộ đất cho
ông N (BL98). Tuy nhiên, đến ngày 22/7/2004 thì ông N được UBND huyện C lại
cấp giấy chứng nhận quyền s dụng đất cho ông N thửa 2076 (BL29), theo hồ
chính quy thửa 163, tờ bản đồ 04. Ngày 06/01/2014, ông N chuyển nhượng cho
ông Văn Đ thửa 134, tbản đồ 04 (BL30) hiện tại ông Đ đang quản s
dụng thửa 134.
Ông Phùng Ngọc S2 được Ủy ban nhân dân huyện C cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thửa 2076 và 2079, tờ bản đồ 01 vào ngày 10/9/1991. Đến ngày
25/9/2014, thì Ủy ban nhân dân huyện C cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho ông Phùng Ngọc B Sáu Phạm Thị S3 thửa 163, tờ bản đồ 04 (BL90)
nhưng theo hồ sơ chính quy là thửa 170, tờ bản đồ 04.
Theo Biên bản thẩm định tại chỗ ngày 25/02/2025 (BL217, 218) thể hiện:
Ông D được cấp quyền sử dụng thửa 2074, tờ bản đồ 01 nhưng đang sử dụng thửa
11
170, t bản đồ 04, trên đất một số cây dừa chuối do ông D trồng; ông N
được cấp quyền sử dụng thửa 2075, 554 tờ bản đồ 01 nhưng thực tế sử dụng
thửa 134, tờ bản đồ số 4 và hiện tại trên đất có 01 căn nhà cấp 4, các loại cây trồng
hiện do ông Văn Đ đang quản sdụng; ông Phùng Ngọc S2 được cấp
giấy chng nhận quyền sử dụng đất thửa 2076 2079, tờ bản đồ 01 theo hồ sơ
chính quy thửa 170 nhưng thực tế ông S2 đang sử dụng thửa 163, tờ bản
đồ 04.
Như vậy, sở xác định Ủy ban nhân dân huyện C đã cấp nhầm lẫn các
thửa đất với nhau (sai đối tượng và thực tế sử dụng đất).
Theo quy định tại Điều 152 Luật Đất đai năm 2024 về Đính chính, thu hồi,
hủy giấy chứng nhận đã cấp


 



 

 









 
 
Ngoài ra, tại Điều 46 Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 quy định
về điều tra bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng
quy định:
12
“…
 
 
    
sau:

  
 



     thì



c 

Do đó, trong trường hợp này việc hủy, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất được thực hiện theo khoản 6 Điều 152 Luật Đất đai 2024 Điều 46
Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 (khi bản án, quyết định của Tòa
án).
Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện
ông Phan Trường D, ông Phùng Ngọc Bé S2, bà Phạm Thị S3 và ông Lương Trọng
N.
[5] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp với các tài
liệu, chứng cứ trong hồ vụ án nhận định của Hội đồng xét xử nên được
chấp nhận.
[6] Chi phí tố tụng (gồm chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, trích lục quy trình
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đo đạc): Do yêu cầu khởi kiện của ông
Phan Trường D được chấp nhận nên Ủy ban nhân dân huyện C phải chịu tổng cộng
14.516.000 đồng. Do ông D đã nộp tạm ứng nên Ủy ban nn dân huyện C phải
hoàn trả lại cho ông D số tiền là 14.516.000 đồng.
[7] Án phí hành chính sơ thẩm:
Ông Phùng Ngọc S2, ông Lương Trọng Nghĩa L người cao tuổi, được
miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí.
13
Ông Phan Trường D, bà Phạm Thị S3 không phải chịu án phí. H1 lại cho
ông Phan Trường D, bà Phạm Thị S3 số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Ủy ban nhân dân huyện C phải chịu 300.000 đồng.

QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 158, điểm b khoản 2 Điều 193; khoản 1 Điều 348 Luật
Tố tụng hành chính;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013; Luật Đất đai năm 2024, Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013; Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29
tháng 7 năm 2024; Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phan Trường D.
Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số R149777 do Ủy ban nhân dân
huyện C, tỉnh Bến Tre cấp ngày 15/9/2000 cho hộ ông Phan Trường D đối với thửa
đất số 2074, tờ bản đồ số 01, tọa lạc tại T, huyện C, tỉnh Bến Tre (nội dung về
chủ sử dụng đất hộ Phan Trường D đã được đính chính lại là ông Phan Trường D).
Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số A150806, số vào scấp GCN:
41021300197.QSDĐ/881.UB-do Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh Ben Tre cấp
ngày 10/9/1991 cho Phùng Thị T đối với thửa đất số 2074, tờ bản đồ số 01,
tọa lạc tại xã T, huyện C, tỉnh Bến Tre.
2. Chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Phùng Ngọc Bé S2, bà Phạm Thị S3:
Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất số BL 197541, số vào sổ cấp GCN: CH01834 do Ủy ban nhân dân
huyện C, tỉnh Bến Tre cấp ngày 25/9/2014 cho ông Phùng Ngọc B Sáu và bà Phạm
Thị S3 đối với thửa đất số 163, tờ bản đồ số 4, tọa lạc tại T, huyện C, tỉnh Bến
Tre.
14
3. Chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Lương Trọng N.
Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Đ 744285, số vào sổ cấp GCN:
550214002740/QSDĐ/4875/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh Bến Tre
cấp ngày 22/7/2004 cho hộ ông Lương Trọng N đối với thửa đất số 554 thửa
2075, cùng tờ bản đồ số 01, tọa lạc tại T, huyện C, tỉnh Bến Tre (nội dung về
chủ sử dụng đất hộ ông Lương Trọng N đã được đính chính ngày 05/7/2021
ông Lương Trọng N).
4. Buộc quan thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, công vụ xem xét việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Phan Trường D, ông Phùng Ngọc
Bé S2, bà Phạm Thị S3 và ông Lương Trọng N theo quy định pháp luật.
5. Chi phí tố tụng (gồm chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, trích lục quy trình
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đo đạc): Do yêu cầu khởi kiện của ông
Phan Trường D được chấp nhận nên Ủy ban nhân dân huyện C phải chịu tổng cộng
là 14.516.000 (mười bốn triệu, năm trăm mười sáu nghìn) đồng.
Tuy nhiên, do ông Phan Trường D đã nộp tạm ứng số tiền 14.516.000 (mười
bốn triệu, năm trăm mười sáu nghìn) đồng nên Ủy ban nhân dân huyện C phải
hoàn trả lại cho ông Phan Trường D số tiền 14.516.000 (mười bốn triệu, năm trăm
mười sáu nghìn) đồng.
6. Án phí hành chính sơ thẩm:
H1 lại cho ông Phan Trường D số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (ba
trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0003000 ngày 02 tháng 10 năm 2024 của
Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bến Tre.
H1 lại cho Phạm Thị S3 số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (ba
trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0007813 ngày 06 tháng 12 năm 2024 của
Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bến Tre.
Ủy ban nhân dân huyện C phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng.
 Các đương sự mặt tại phiên tòa quyền làm đơn
kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng các
đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
15
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND tỉnh Bến Tre;
- Cục THADS tỉnh Bến Tre;
- Phòng Thanh tra, Kiểm tra và
Thi hành án TAND tỉnh;
- TAND cấp cao tại TP.HCM;
- Lưu hồ sơ vụ án, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Thu Trang
Tải về
Bản án số 15/2025/HC-ST Bản án số 15/2025/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2025/HC-ST Bản án số 15/2025/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất