Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST ngày 13/08/2024 của TAND huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST ngày 13/08/2024 của TAND huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Quảng Ninh (TAND tỉnh Quảng Bình)
Số hiệu: 15/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án xét xử ly hôn giữa chị Trần Thị H và anh Nguyễn Ngọc T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN QUẢNG NINH
TỈNH QUẢNG BÌNH
Bản án số: 15/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 13 - 8 - 2024
V/v “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con
CỘNG HÒA HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Nhàn,
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đỗ Cao Thế và bà Hoàng Thị Tường Vy.
- Thư phiên tòa: Thị Ngọc Anh, Thư Tòa án nhân dân huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện Quảng Ninh tham gia phiên tòa: Ông
Trần Quang Hiếu, Kiểm sát viên.
Trong ngày 13 tháng 8 năm 2024, tại Phòng xét xử Tòa án nhân n huyện Quảng
Ninh xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thẩm thsố 44/2024/TLST-HN
ngày 06 tháng 6 năm 2024, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 10/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 7 năm 2024, Quyết
định hoãn phiên tòa số 10/2024/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 7 năm 2024, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị H, sinh năm 2003,
Địa chỉ: Thôn T, xã A, huyện Q, tỉnh Quảng Bình, vắng mặt có đơn xin xét xử vắng
mặt.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Ngọc T, sinh năm 1999,
Địa chỉ: Thôn Đ, xã Vh, huyện Q, tỉnh Quảng Bình, vắng mặt có đơn xin xét xử
vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn xin ly hôn đề ngày 28 tháng 5 năm 2024 được bổ sung tại bản tự khai,
quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần Thị H trình bày: Chị anh Nguyễn
Ngọc T tìm hiểu kết hôn trên sở hoàn toàn tự nguyện, đăng kết hôn tại UBND
A, huyện Q, tỉnh Quảng Bình vào ngày 15/6/2022. Sau khi kết hôn, vchồng chung
sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng
không hợp tính tình, bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau, không tiếng nói
chung nên cuộc sống không hạnh phúc, mâu thuẫn ngày càng gay gắt, kéo dài; vợ
chng đã sống ly thân. Hiện nay, Chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án giải
quyết cho Chị được ly hôn anh T.
2
Về con chung: Vợ chồng 01 con chung tên Nguyễn Đan T1, sinh ngày
20/12/2020, hiện đang sống ng Chị. Nếu Tòa án giải quyết cho vợ chồng ly hôn, Chị
có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung nợ chung: V chng Chị không có tài sản chung, không có nợ
chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại Biên bản lấy lời khai ngày 30 tháng 7 năm 2024, bđơn anh Nguyễn Ngọc T
trình bày: Anh và chị Trần Thị H tìm hiểu kết hôn trên sở hoàn toàn tự nguyện,
đăng ký kết hôn tại UBND xã A, huyện Q, tỉnh Quảng Bình vào ngày 15/6/2022. Sau khi
kết hôn, vợ chồng về sống chung ng bố mẹ Anh tại thôn Đ, xã V, huyện Q, tỉnh Quảng
Bình, vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là
do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau, chị H đã bỏ về nhà bố mẹ
Chị từ tháng 4/2024 đến nay. Hiện nay, chị Hương xin ly hôn Anh hoàn toàn nhất trí.
Về con chung: Vợ chồng 01 con chung tên là Nguyễn Đan T1, sinh ngày
20/12/2020, hiện đang sống cùng chị H. Anh nguyện vọng giao con cho chị H trực
tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, tạm thời Anh chưa điều kiện cấp dưỡng nuôi con hiện
nay đang bị tạm giam trong vụ án Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.
Về tài sản chung và nợ chung: V chồng Anh không có tài sản chung, không có nợ
chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến của Kiểm sát viên: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử và Thư ký thực hiện từ thụ lý vụ án đến khi xét xử đúng quy định tại các điều 39, 48,
49, 68, 93, 95, 96, 97, 195, 196, 203, 204, 208, 209, 220 của Bộ luật tố tụng dân sự; các
điều 53, 54 của Luật Hôn nhân gia đình. Đương schấp hành pháp luật đúng quy
định tại các điều 68, 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng thực sự trầm trọng,
cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, vậy đề nghị
Hội đồng xét xáp dụng Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình, chấp nhận
đơn xin ly hôn của chị Trần Thị H, xử cho chị H được ly hôn anh Nguyễn Ngọc T. Về
con chung: Áp dụng các điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình, xử giao con
Nguyễn Đan T1, sinh ngày 20/12/2020 cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; chị H
không yêu cầu anh Thái cấp dưỡng nên không xem xét. Về tài sản chung: Chị H, anh T
trình bày vợ chồng không tài sản chung, nợ chung không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong h sơ v án đã được thm tra tại phiên toà,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Thẩm quyền giải quyết quan hệ tranh chấp: Chị Trần Thị H khởi kiện yêu
cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Nguyễn Ngọc T địa chỉ tại thôn Đ, V, huyện
Q, tỉnh Quảng Bình. vậy, xác định quan hệ tranh chấp giữa các bên là “Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án
nhân dân huyện Quảng Ninh có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
3
[2] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Trần Thị H anh Nguyễn Ngọc T đơn xin xét
xử vắng mặt, căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành
xét xử vắng mặt Nguyên đơn, Bị đơn.
[3] Vquan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị H bị đơn anh Nguyễn Ngọc T lấy nhau
trên cơ s t nguyện, đăng ký kết hôn tại cơ quan thm quyn, như vậy hôn nhân
của Anh, Chhợp pháp. Chị H và anh T đều thừa nhận vợ chồng không hợp tính tình,
bất đồng quan điểm, thường xuyên cải nhau, giữa hai người không có tiếng nói
chung; hiện nay vợ chồng không còn tình cảm đnghị Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Hội đồng xét x thấy rằng, mâu thun v chng trm trọng, cuộc sng chung không th
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, căn cứ khoản 1 Điều 51, Điều 56 của Luật
Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị H.
[4] Về quan hệ con chung: Chị Trần Thị H anh Nguyễn Ngọc Ti thống nhất vợ
chồng một đứa con chung tên Nguyễn Đan T1, sinh ngày 20/12/2020. Chị Hanh T
thỏa thuận giao con cho chị H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, tạm thời do anh T đang
tạm giam trong một vụ án hình sự nên chưa điều kiện để cấp dưỡng nuôi con nên chị
H không yêu cầu anh T cấp dưỡng. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu của chị H, giao cháu
Nguyễn Đan T cho chị H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tạm thời không buộc anh T
cấp dưỡng nuôi conphù hợp với các điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[5] Về chia tài sn chung, nợ chung: Chị Trần Thị H anh Nguyễn Ngọc T thống
nhất vợ chồng không tài sản chung, nợ chungkhông yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử miễn xét.
[6] Về án phí: Chị Trần Thị H phải chịu án phí theo quy định tại khoản 4 Điều 147
của Bộ luật tố tụng dân s và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sdụng án
phí và lệ phí Tòa án.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều
228 của Bộ luật tố tụng dân sự,
1. V quan hệ hôn nhân: Áp dụng khoản 1 Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân
Gia đình. X cho ly hôn giữa chị Trần Thị Hương và anh Nguyễn Ngọc Thái.
2. Về nuôi con chung: Áp dụng c điều 81, 82 Điều 83 của Luật Hôn nhân
Gia đình. Xử giao con tên Nguyễn Đan T1, sinh ngày 20/12/2020 cho chị Trần Thị H
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; kể từ tháng 8/2024 đến khi con trưởng thành (đủ 18
tuổi). Tạm thời không buộc anh T cấp dưỡng nuôi con. Bên không trực tiếp nuoi con
quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.
3. Về chia tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết.
4
4. V án phí: Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí lệ phí a án. Chị Trần Thị H phi chịu 300.000 đồng án phí ly hôn. S tin án
phí ly hôn chị H phải nộp được tr vào s tin 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí tại
Chi cc Thi hành án huyện Qung Ninh theo biên lai s 0003862, ngày 06 tháng 6 năm
2024.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Trần Thị H anh Nguyễn Ngọc T quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày k t ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
tại nơi cư trú.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Chi cục THADS huyện Quảng Ninh;
- VKSND huyện Quảng Ninh;
- TAND tỉnh Quảng Bình;
- UBND xã A;
- Lưu VP, Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Nguyễn Thị Nhàn
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tải về
Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất