Bản án số 149/2023/HS-ST ngày 31/05/2023 của TAND TP. Thuận An, tỉnh Bình Dương về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 149/2023/HS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 149/2023/HS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 149/2023/HS-ST ngày 31/05/2023 của TAND TP. Thuận An, tỉnh Bình Dương về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy |
|---|---|
| Tội danh: | 197.Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (Bộ luật hình sự năm 1999) |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TP. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương) |
| Số hiệu: | 149/2023/HS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 31/05/2023 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bà Lê Thị Thanh
Tuyền và ông Nguyễn
Công Tuấn có 03 (Ba)
người con chung tên là:
Nguyễn Thị Mai Phương,
sinh ngày 16/4/2010;
Nguyễn Thị Ngọc Huyền
My, sinh ngày 14/11/2014
và Nguyễn Phú Trọng, sinh
ngày 09/5/2019.
Bà Lê Thị Thanh Tuyền
và ông Nguyễn Công
Tuấn thỏa thuận giao cho
bà Lê Thị Thanh Tuyền
được nuôi cả 03 con
chung, ông Nguyễn Công
Tuấn cấp dưỡng nuôi con
mỗi tháng 3000.000đ (Ba
triệu đồng) kể từ tháng
11/2021 cho đến khi các
con chung đủ 18 tuổi. TÒA
ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đào Văn Hưng.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Kim Thu và bà Phạm Thị Thu Yến.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Cảnh Khang, Thư ký Toà án nhân dân thành
phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Chiến, Kiểm sát viên.
Vào ngày 31 tháng 5 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận
An, tỉnh Bình Dương xét xử công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số
104/2023/TLST-HS ngày 11 tháng 4 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
138/2023/QĐXXST-HS ngày 18 tháng 5 năm 2023 đối với các bị cáo:
1. Hà Hải T, sinh năm 1986 tại tỉnh BL; thường trú: Khóm 7, Phường 3, thành
phố BL, tỉnh BL; tạm trú: T1/25m, khu phố BT2, phường TG, thành phố TA, tỉnh BD;
nghề nghiệp: Kinh doanh; trình độ học vấn: Lớp 10/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam;
tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Hà Văn C (năm sinh không rõ) và bà
Nguyễn Kim T (đã chết); chưa vợ, con; tiền sự, tiền án: Không. Nhân thân: Ngày
06/7/2017, Công an Phường 3, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu xử phạt hành chính
750.000 đồng. Bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 31/7/2022 cho đến nay; có mặt tại
phiên tòa.
2. Trần Hận Châu G, sinh năm 1996 tại tỉnh BD; thường trú: Tổ 3, khu phố C,
phường TP, thành phố TU, tỉnh BD; nghề nghiệp: Không; trình độ học vấn: Lớp
02/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông
Trần Minh H, sinh năm 1971 và bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1970; chưa vợ, con; tiền
sự, tiền án: Không; bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 13/3/2023 cho đến nay; có mặt
tại phiên tòa.
- Người bào chữa cho bị cáo Hà Hải T: Ông Trần Thanh A, Giám đốc Công ty
Luật TNHH Một thành viên CN; địa chỉ: Số 2/1, khu phố BQ, phường BC, thành phố
TA, tỉnh BD; có mặt.
- Người làm chứng:
1. Bà Hà Thị Bích V, sinh năm 1987; vắng mặt.
2. Bà Nguyễn Kim N, sinh năm 1962; có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Bản án số: 149/2023/HS-ST
Ngày: 31-5-2023
2
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án
được tóm tắt như sau:
Các bị cáo Hà Hải T và Trần Hận Châu G là đối tượng sử dụng trái phép chất
ma túy, loại Methamphetamin. Khoảng 12 giờ 00 phút ngày 30/7/2022, bị cáo T đang
ở phòng trọ tại địa chỉ T1/25M khu phố BT2, phường TG, thành phố TA, tỉnh BD thì
gọi vào số điện thoại 037433289 cho đối tượng Tèo để hỏi mua 01 ma túy với giá
500.000 đồng thì Tèo đồng ý. Bị cáo T đi bộ ra phía ngoài dãy trọ khoảng 200 mét đến
vườn cao su để dưới gốc trụ điện số tiền 500.000 đồng rồi gọi cho Tèo biết và đi về
phòng trọ ngồi đợi.
Cũng thời điểm này, bị cáo G đến phòng trọ của bị cáo T chơi. Khi Tèo liên lạc
với bị cáo Thanh nói ra nhận gói ma túy thì bị cáo T nhờ bị cáo G đi ra gốc trụ điện
trong vườn cao su lấy 01 ma túy mang về để cả hai cùng sử dụng. Khi bị cáo G mang
01 túi ma túy về phòng trọ thì bị cáo T nói với bị cáo G bỏ một phần vào bộ dụng cụ
để sử dụng. Số ma túy còn lại trong túi nylon thì bị cáo G để lại trên nền gạch phòng
trọ. Bị cáo T dùng hột quẹt gas đốt nóng hàn kín túi nylon lại để cất giấu trên gác.
Khoảng 11giờ 40 phút ngày 31/7/2022, bị cáo G tiếp tục đến phòng trọ của bị cáo T để
sử dụng ma túy. Bị cáo T đưa cho bị cáo G bộ dụng cụ sử dụng ma túy bên trong đã đổ
sẵn ma túy đá để cả hai cùng sử dụng.
Đến khoảng 14 giờ 00 phút cùng ngày, Công an phường Thuận Giao tiến hành
kiểm tra hành chính phòng trọ của bị cáo T tại địa chỉ T1/25M khu phố BT2, phường
TG, thành phố TA, tỉnh BD thì phát hiện bị cáo T và bị cáo G đang ở trong phòng và
có biểu hiện nghi vấn sử dụng trái phép chất ma túy nên kiểm tra. Quá trình kiểm tra,
Công an phường Thuận giao phát hiện 01 bộ dụng cụ dùng để sử dụng trái phép chất
ma túy đá tại phía góc trái phòng trọ nên tiến hành thu giữ. Bị cáo T khai nhận trên gác
phòng trọ còn cất giấu 01 hộp gỗ hình chữ nhật kích thước 11,5cm x 20cm x10cm bên
trong có 01 túi nylon chứa ma túy nên giao nộp cho lực lượng Công an phường Thuận
Giao.
Kết luận giám định số 378/KL-KTHS (MT) ngày 04/8/2022 của Phòng kỹ thuật
Hình sự, Công an tỉnh Bình Dương kết luận: Mẫu tinh thể màu trắng trong 01 (Một)
túi nylon được hàn kín một đầu, khối lượng/trọng lượng:1,2789 gam là ma túy, loại
Methamphetamine.
Cáo trạng số 115/CT-VKS.TA ngày 10/4/2023 của Viện kiểm sát nhân dân thành
phố Thuận An, tỉnh Bình Dương truy tố bị cáo Hà Hải T về tội “Tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy” và “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 255 và điểm c khoản 1 Điều 249; truy tố bị cáo Trần Hận Châu G về tội “Vận
chuyển trái phép chất ma túy” theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 250 của Bộ luật
hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên thực hành quyền công tố giữ nguyên quyết định truy
tố và đề nghị Hội đồng xét xử:
- Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Hà Hải T phạm tội “Tổ chức sử dụng trái phép
chất ma túy” và “Tàng trữ trái phép chất ma túy”; bị cáo Trần Hận Châu G phạm tội
“Vận chuyển trái phép chất ma túy”.
- Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Quá trình điều tra và tại phiên tòa,
các bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải nên được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51của Bộ luật Hình sự.
3
- Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Các bị cáo không phải chịu tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự.
- Về hình phạt:
+ Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 249; điểm a khoản 2 Điều 255; điểm s khoản
1 Điều 51 và Điều 55 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 xử phạt
bị cáo Hà Hải T mức hình phạt từ 01 năm 06 tháng đến 01 năm 09 tháng tù về tội “Tàng
trữ trái phép chất ma túy” và từ 07 năm 06 tháng đến 08 năm 06 tháng tù về tội “Tổ
chức sử dụng trái phép chất ma túy”.
+ Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 250 và điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật
Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 xử phạt bị cáo Trần Hận Châu G mức
hình phạt từ 03 năm đến 03 năm 06 tháng tù.
- Về xử lý vật chứng: Căn cứ vào các điều 46, 47 Bộ luật hình sự và Điều 106
Bộ luật tố tụng hình sự, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên xử:
+ Tịch thu tiêu hủy các vật chứng gồm: 01 (Một) bì thư đã niêm phong, ghi số
vụ 378/KL-PC09 mẫu vật hoàn lại sau giám định là ma túy loại Methamphetamine,
trọng lượng 1,1818 gam; 01 (Một) bộ dụng cụ dùng để sử dụng ma túy; 01 (Một) hộp
gỗ hình chữ nhật màu đỏ, kích thước 11,5cmx20cmx10cm và 01 sim số 0968686853.
+ Tịch thu sung vào ngân sách nhà nước 01 (Một) điện thoại di động hiệu Oppo
A15S màu xanh dương, số IMEI1: 86256200291992, số IMEI2: 862562050291984.
Quá trình điều tra và tại phiên tòa các bị cáo Hà Hải T và Trần Hận Châu G
thừa nhận đã thực hiện hành vi phạm tội như nội dung cáo trạng truy tố.
Tại phiên tòa, người bào chữa cho bị cáo Hà Hải T trình bày: Thống nhất với ý
kiến của đại diện Viện kiểm sát về tội danh, khung hình phạt và các tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự nhưng đề nghị Hội đồng xét xử như sau: Bị cáo Hà Hải T thuộc gia
đình nghèo, cả cha và mẹ đều mất sớm, trình độ học vấn thấp, nhận thức pháp luật hạn
chế. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử cho bị cáo được hưởng mức hình phạt thấp nhất
của khung hình phạt để bị cáo thấy được chính sách khoan hồng của pháp luật, tích cực
rèn luyện, tu dưỡng sớm trở thành công dân có ích cho xã hội.
Trong phần trình bày lời nói sau cùng, các bị cáo đã nhận thấy hành vi của bản
thân là phạm tội, ăn năn hối cải và đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Hành vi, quyết định tố tụng của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng thủ tục quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên toà, bị cáo và những người tham gia
tố tụng không khiếu nại về hành vi, quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng.
[2] Về tội danh và khung hình phạt: Lời khai của các bị cáo thống nhất với nhau
về quá trình thực hiện hành vi phạm tội, phù hợp với kết luận giám định và các chứng
cứ khác có trong hồ sơ vụ án. Do đó, đủ căn cứ kết luận:
Từ ngày 30/7/2022 đến ngày 31/7/2022, tại địa chỉ T1/25M khu phố Bình
Thuận 2, phường Thuận Giao, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương, bị cáo Hà Hải T

4
nhờ bị cáo Trần Hận Châu G lấy 01 túi nylon hàn kín chứa ma túy mang về phòng trọ
của bị cáo T để cùng sử dụng. Bị cáo T đã có hành vi sử dụng địa điểm do mình quản
lý, cung cấp ma túy, bộ dụng cụ để sử dụng ma túy để cho bị cáo G hai lần sử dụng
trái phép chất ma túy. Ngoài ra, bị cáo Hà Hải T còn thực hiện hành vi tàng trữ trái
phép 01 túi nylon hàn kín chứa 1,2789 gam ma túy, loại Methamphetamine nhằm mục
đích sử dụng thì bị phát hiện, bắt giữ.
Hành vi của các bị cáo thực hiện là nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến các quy
định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy, gây mất trật tự trị an tại địa phương.
Các bị cáo là người đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự, nhận thức rõ hành vi của
mình là vi phạm pháp luật hình sự nhưng do thái độ coi thường pháp luật nên vẫn cố ý
thực hiện.
Hành vi của bị cáo Hà Hải T đã đủ yếu tố cấu thành tội “Tàng trữ trái phép chất
ma túy” và tội “ Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy” theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 249 và điểm a khoản 2 Điều 255 của Bộ luật hình sự.
Hành vi của bị cáo Trần Hận Châu G đã đủ yếu tố cấu thành tội “Vận chuyển trái
phép chất ma túy” theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 250 của Bộ luật hình sự.
Như vậy đủ căn cứ kết luận cáo trạng truy tố các bị cáo Hà Hải T và Trần Hận
Châu G là có căn cứ, đúng người, đúng tội và đúng pháp luật.
[3] Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Các bị cáo được hưởng tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải theo quy định tại các
điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự.
[4] Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Các bị cáo không phải chịu tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự.
[5] Căn cứ quyết định hình phạt: Xét thấy các bị cáo là đối tượng sử dụng trái
phép chất ma túy nên cần phải áp dụng hình phạt tù có thời hạn và nghiêm khắc mới
đủ tác dụng cải tạo, giáo dục các bị cáo và răn đe, phòng ngừa chung trong xã hội.
[6] Về xử lý vật chứng: Căn cứ vào các điều 46 và 47 Bộ luật hình sự và Điều
106 Bộ luật tố tụng hình sự, Hội đồng xét xử thấy:
Đối với các vật chứng gồm: 01 (Một) bì thư đã niêm phong, ghi số vụ 378/KL-
PC09 mẫu vật hoàn lại sau giám định là ma túy loại Methamphetamine, trọng lượng
1,1818 gam; 01 (Một) bộ dụng cụ dùng để sử dụng ma túy; 01 (Một) hộp gỗ hình chữ
nhật màu đỏ, kích thước 11,5cmx20cmx10cm và 01 sim số 0968686853 là công cụ
phạm tội, không còn giá trị sử dụng nên Hội đồng xét xử tịch thu tiêu hủy.
Đối với vật chứng là 01 (Một) điện thoại di động hiệu Oppo A15S màu xanh
dương, số IMEI1: 86256200291992, số IMEI2: 862562050291984 là công cụ phạm tội
còn giá trị sử dụng nên Hội đồng xét xử tịch thu sung vào ngân sách nhà nước.
[7] Về kiến nghị:
Hành vi của người đàn ông tên Tèo bán ma túy cho bị cáo Hà Hải T vào ngày
30/7/2022 đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm. Do đó, kiến nghị Cơ quan cảnh sát điều tra
Công an thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương tiếp tục xác minh, xử lý đối với người
đàn ông tên Tèo theo quy định của pháp luật.
Hành vi tàng trữ 01 bộ dụng cụ sử dụng trái phép chất ma túy của bị cáo Hà Hải
T đã bị Cơ quan cảnh sát điều tra Công an thành phố Thuận An xử phạt hành chính với
5
số tiền 1.750.000 đồng theo điểm c khoản 2 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày
31/12/2021, Hội đồng xét xử thấy phù hợp pháp luật.
[8] Về án phí sơ thẩm: Các bị cáo phạm tội và bị kết án nên phải chịu án phí
hình sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Các điều 106, 135, 136, 260, 268, 269, 298, 299, 331 và 333 của
Bộ luật tố tụng hình sự; điểm c khoản 1 Điều 249; điểm c khoản 1 Điều 250; điểm a
khoản 2 Điều 255; các điều 46, 47 và 55 của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung
năm 2017 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội Khoá 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Hà Hải T phạm tội “Tổ chức sử dụng trái phép
chất ma túy” và “Tàng trữ trái phép chất ma túy”; bị cáo Trần Hận Châu G phạm tội
“Vận chuyển trái phép chất ma túy”.
2. Về hình phạt:
+ Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 249; điểm a khoản 2 Điều 255; điểm s khoản
1 Điều 51và Điều 55 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 xử phạt
bị cáo Hà Hải T mức hình phạt 01 (Một) năm 06 (Sáu) tháng tù về tội ‘Tàng trữ trái
phép chất ma túy” và 08 (Tám) năm tù về tội “ Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy”,
tổng hợp hình phạt chung của cả hai tội là 09 (chín) năm 06 (Sáu) tháng tù. Thời hạn
chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 31/7/2022.
+ Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 250 và điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật
Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 xử phạt bị cáo Trần Hận Châu G 03 (Ba)
năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 13/3/2023.
3. Về xử lý vật chứng: Căn cứ vào các điều 46, 47 Bộ luật hình sự và Điều 106
Bộ luật tố tụng hình sự, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên xử:
+ Tịch thu tiêu hủy các vật chứng gồm: 01 (Một) bì thư đã niêm phong, ghi số
vụ 378/KL-PC09 mẫu vật hoàn lại sau giám định là ma túy loại Methamphetamine,
trọng lượng 1,1818 gam; 01 (Một) bộ dụng cụ dùng để sử dụng ma túy; 01 (Một) hộp
gỗ hình chữ nhật màu đỏ, kích thước 11,5cmx20cmx10cm và 01 sim số 0968686853.
+ Tịch thu sung vào ngân sách nhà nước 01 (Một) điện thoại di động hiệu Oppo
A15S màu xanh dương, số IMEI1: 86256200291992, số IMEI2: 862562050291984.
(Theo Biên bản giao, nhận vật chứng ngày 29/3/2023 giữa Cơ quan cảnh sát
điều tra, Công an thành phố Thuận An và Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương)
4. Về án phí sơ thẩm: Các bị cáo Hà Hải T và Trần Hận Châu G mỗi bị cáo phải
chịu 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Các bị cáo có mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

6
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đào Văn Hưng
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- PV05, Công an tỉnh Bình Dương;
- Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương;
- VKSND TP.Thuận An;
- Chi cục THADS TP.Thuận An;
- Công an TP.Thuận An;
- Bị cáo, người tham gia tố tụng khác;
- Lưu: VT, HSVA, THAHS.
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 05/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 05/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/11/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/11/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/11/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/11/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/11/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm