Bản án số 142/2024/HNGĐ-ST ngày 10/09/2024 của TAND huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 142/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 142/2024/HNGĐ-ST ngày 10/09/2024 của TAND huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Quỳ Hợp (TAND tỉnh Nghệ An)
Số hiệu: 142/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân Thị N và anh Vi Văn K ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN QUỲ HỢP
TỈNH NGHỆ AN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 142/2024/HN - ST
Ngày 10/09/2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲ HỢP – TỈNH NGHỆ AN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Quán Vi Tuấn
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Đặng Thế Quế.
2. Ông Nguyễn Mạnh Hùng.
Thư phiên toà: Ông Trần Anh Quân - Thư k Tòa án nhân dân huyện Quỳ
Hợp, tỉnh Nghệ An.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An tham gia
phiên tòa: Ông Vi Ngọc Sơn – Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 09 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quỳ, tỉnh Nghệ
An, xét xử thẩmng khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ l số: 80/2024/TLST
HNGĐ ngày 10 tháng 06 năm 2024 về “Ly hôn, tranh chấp vnuôi con, chia tài sản
khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 86/2024/XXST- HNGĐ ngày
26 tháng 08 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Ngân Thị N, sinh năm 1992.
Địa chỉ: Bản B, xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An.
Nơi ở hiện nay: Xóm T, xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An. (Có đơn xin xét xử vắng mặt)
1. Bị đơn: Anh Vi Văn K, sinh năm 1984.
Địa chỉ: Bản B, xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An.
(Có đơn xin xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn xin ly hôn nộp ngày 03/06/2024 tại Bản tự khai, Biên bản lấy li
khai trong quá trnh gii quyt vụ án, nguyên đơn là chị Ngân Thị N trình bày:
Chị anh Vi Văn K làm thtục đăng kkết hôn ngày 09/09/2011 tại UBND
C, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Sau một thời gian chung sống hai vợ chồng phát sinh
nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm lối sống với nhau vậy vợ chồng chị đã sống
ly thân khoảng 06 tháng nay. Do nhận thấy cuộc sống không hạnh phúc nên chị N
làm đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Quỳ Hợp, tnh Ngh An giải quyết ly hôn
với anh Vi Văn K.
V con chung: Chị Ngân Thị N và anh Vi Văn K có một con chung là Vi Thiên
D, sinh ngày 05/06/2013. Nếu ly hôn, chị N nguyện vọng giao cháu Thiên D cho
anh Vi Văn K trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi
2
trưởng thành. Chị Ngân Thị N đồng cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh Vi Văn K
mỗi tháng 2.000.000đ (Hai triệu đồng).
Về tài sản chung, nợ chung: Chị Ngân Thị N không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại Đơn trình bày  kiến ngày 26 tháng 08 năm 2024 anh Vi Văn K trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh, chị đăng k kết hôn ngày 09/09/2011 tại UBND xã
C, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Mặc trong thời gian chung sống, vợ chồng lúc xảy
ra xích mích, cãi cọ nhưng quan hệ hôn nhân chưa đến mức trầm trọng nên anh
không đồng  ly hôn mà vẫn muốn tiếp tục chung sống với chị N.
Về con chung: Chị Ngân Thị N và anh Vi Văn K một con chung là Vi Thiên
D, sinh ngày 05/06/2013. Nếu phải ly hôn, anh đồng nuôi dưỡng con chung anh
đồng với mức cấp nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000đ (Hai triệu đồng) của chị
Ngân Thị N.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh Vi Văn K không yêu cầu Tòa án giải quyết.
kin của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳ Hp ti phiên ta:
V vic tuân theo pháp luật tố tụng của Thm phán, Hội đồng xét x Thư
phiên tòa: K từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử; quá trình thu
thập chứng cứ, hi và tranh lun tại phiên tòa đã tuân th đúng quy định ca pháp
luật. Đối với nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự.
Đối vi bị đơn chưa chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự.
Về việc giải quyết nội dung vụ án: Đề nghị Hi đồng xét x áp dụng các điều 51;
56; 81; 82; 83; 84; 107; 110; 116; 117 Luật Hôn nhân gia đình; khoản 1 Điều 28;
điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều
228, Điều 238 BLTTDS.
V quan h hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Ngân Thị N. Cho
chị Ngân Thị N và anh Vi Văn K ly hôn.
V con chung: Đề nghị HĐXX giao cháu Vi Thiên D, sinh ngày 05/06/2013
cho anh Vi Văn K trực tiếp nuôi dưỡng từ tháng 9/2024 đến khi con chung đủ 18
tuổi trưởng thành. Chị Ngân Thị N nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh
Vi Văn K mỗi tháng 2.000.000đ (Hai triệu đồng) kể từ tháng 09 năm 2024.
V tài sản chung nợ chung: Chị Ngân Thị N, anh Vi n K không yêu cu
Tòa án gii quyết nên đề ngh không phải xem xét gii quyết thêm.
Về án phí: Căn c khoản 4 Điều 147 B lut t tng dân sự; đim a khon 5;
điểm b khoản 6 Điều 27 Ngh quyết 326 ngày 30/12/2016 ca y ban thường v
Quc Hội buộc chị Ngân Thị N phi chu tin án phí dân s sơ thẩm án phí cấp
dưỡng nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
3
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Ngân Thị N anh Vi Văn K đăng
k kết hôn ngày 09/09/2011 tại UBND C, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Do đó, vụ án
này được xác định Ly hôn, tranh chp v nuôi con, chia tài sn khi ly hôn”, theo
quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn anh Vi Văn K hiện đang đăng k hộ
khẩu thường trú tại bản B, xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An nên vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.3] Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Ngân Thị N bị đơn Vi Văn K
đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều
238 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Ngân Thị N anh Vi n K đăng k kết hôn
ngày 09/09/2011 tại UBND xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Hôn nhân của hai bên đảm
bảo về điều kiện kết hôn đúng nghi thức theo quy định pháp luật nên hôn nhân
hợp pháp. Trong thời gian chung sống do bất đồng quan điểm lối sống, các bên đã
không tìm được giải pháp khắc phục mâu thuẫn nên đã sống ly thân. Quá trình giải
quyết vụ án, Toà án đã hoà giải tạo điều kiện cho các bên hàn gắn tình cảm, đoàn tụ
nhưng chị Ngân Thị N vẫn xin được ly hôn với anh Vi Văn K. Anh Vi Văn K không
đồng ly hôn với chị Ngân Thị N. Xét thấy cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt
được nên cần áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình cho chị Ngân Thị
N và anh Vi Văn K ly hôn.
[2.2] V con chung: Căn cứ vào kết quả xác minh tại địa phương, xem xét hoàn
cảnh, môi trường sống kiến của con. Nguyện vọng của đương sự xét về khả
năng chăm sóc nuôi dưỡng cần giao cho anh Vi Văn K nuôi dưỡng con chung hợp
lý. Giao cháu Vi Thiên D, sinh ngày 05/06/2013 cho anh Vi Văn K trực tiếp nuôi
dưỡng kể từ tháng 09 năm 2024 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi (trưởng thành). Ch
Ngân Thị N nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000đ (Hai triệu
đồng).
[2.3] Về tài sản chung nợ chung: Chị Ngân Thị N, anh Vi Văn K không yêu
cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét thêm.
[ 3 ] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc Hội, chị Ngân Thị N phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con.
V các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 53; khoản 1 Điều 56; 81; 82; 83;
84; 107; 110; 116; 117 Luật Hôn nhân gia đình 2014; khoản 1 Điều 28; điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227;
4
khoản 1 Điều 228; Điều 238 BLTTDS; điểm a khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 27
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc Hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản l sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án, xử:
Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Ngân Thị N được ly hôn anh Vi Văn K.
Về con chung: Buộc chị Ngân Thị N giao cháu Vi Thiên D, sinh ngày
05/06/2013 cho anh Vi Văn K trực tiếp nuôi dưỡng kể từ tháng 09 năm 2024 cho đến
khi con chung đủ 18 tuổi (trưởng thành). Chị Ngân Thị N nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000đ (Hai triệu đồng) kể từ tháng 09 năm 2024 cho
đến khi con chung đủ 18 tuổi (trưởng thành).
Bên không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai
được cản trở. lợi ích mọi mặt của con chung khi căn cứ hoặc l do chính
đáng có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về án phí: Chị Ngân Thị N phải chịu án phí dân s sơ thẩm là 300.000đ ( Ba
trăm nghìn) đồng. Được khấu trừ do đã nộp tiền tm ng án phí theo biên lai số:
0006173 ngày 10 tháng 06 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳ Hp,
tỉnh Nghệ An. Chị Ngân Thị N đã nộp đủ tiền án phí. Chị Ngân Thị N phải chịu án
phí cấp dưỡng nuôi con là 150.000đ ( Một trăm mươi nghìn) đồng.
Ktừ khi người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải thi
hành án chưa thi hành xong khoản tiền nêu trên thì hàng tháng phải chịu khoản tiền
lãi của tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468
của Bộ luật Dân sự.
Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền tha thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a; 7b 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Quyền kháng cáo: Vụ án xét xử sơ thẩm công khai vắng mặt nguyên đơn, vắng
mặt bị đơn. Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ
An trong thời hạn 15 ngày, kể tngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
công khai đối với nguyên đơn, bị đơn.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Nghệ An;
- VKSND huyện Quỳ Hp;
- Chi cục THADS huyện Quỳ Hp;
- UBND xã Châu Lý, huyện Quỳ Hp, tỉnh
Nghệ An;
- Các đương sự;
- Lưu HS vụ án;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Quán Vi Tuấn
5
Tải về
Bản án số 142/2024/HNGĐ-ST Bản án số 142/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 142/2024/HNGĐ-ST Bản án số 142/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất