Bản án số 131/2024/HNGĐ-ST ngày 26/08/2024 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 131/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 131/2024/HNGĐ-ST ngày 26/08/2024 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Phú Đông (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 131/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn giữa chị T và anh H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN PHÚ
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 131/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 26-8-2024
V/v “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHẤN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI
Vi thành phn Hi đồng xét x sơ thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Nguyễn Bá Đại.
Các Hi thm nhân dân: Phạm Thị Liễu và ông Phạm Thanh Lam.
Thư phiên tòa: Thị Chuyên -Thư Tòa án nhân dân huyện
Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phú, tnh Đồng Nai tham
gia phiên tòa: Bà Trương Thị Liên Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 8 năm 2024, ti Hi trường xét x Toà án nhân dân huyn
Tân Phú, tỉnh Đồng Nai xét x sơ thm công khai v án th lý s:
160/2024/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 4 năm 2024 v vic: Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con”. Theo quyết định đưa v án ra xét x s 140/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 19 tháng 7 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số
75/2024/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1985
Địa chỉ: Ấp 5, xã Ph, huyện Ph, tỉnh Đồng Nai.
- Bị đơn: Anh Lê Trung H, sinh năm 1981
Địa chỉ: Ấp Ng3, xã Th, huyện Ph, tỉnh Đồng Nai
(Chị T có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, anh H vắng mặt không lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Ti đơn khởi kiện ghi ngày 03/4/2024, các lời khai trong quá trình tố tụng
nguyên đơn trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh H tìm hiểu tnguyện tiến đến hôn
nhân năm 2014, đăng kết hôn tại UBND Th, huyện Ph, tỉnh Đồng Nai
ngày 19/02/2014. Sau khi kết hôn vợ chồng chị sống hạnh phúc đến năm 2020
thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính
cách không hợp, ngoài ra anh H ham chơi không thật sự quan m đến gia đình,
vợ chồng chị đã nhiều lần tự hòa giải về đoàn tụ nhưng không thành. Hiện nay
chị anh H đã không còn sống chung với nhau. Nay chị nhận thấy không còn
2
tình cảm với anh H nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với
anh Lê Trung H.
Về con chung: Chị anh H có 01 con chung Lê Ngọc Như AB - sinh
ngày 01/01/2014, khi ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp nuôi cháu AB không
yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Vợ chồng không tài sản chung nên không yêu cầu
Tòa án giải quyết; Vnợ chung: Không nợ bất kỳ nhân, cơ quan, tổ chức
nào.
Bị đơn anh Trung H mặc được Tòa án tống đạt hợp lcác văn bản
tố tụng nhưng trong quá trình chuẩn bị xét xử không ý kiến, đồng thời vắng
mặt tại phiên tòa lần thứ hai.
Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn đã cung cấp cho Tòa án
chứng cứ gồm: Căn cước công dân (bản sao), giấy chứng nhận kết hôn (bản
chính), giấy khai sinh con (bản sao); bản tkhai (bản chính), đơn nguyện vọng
của con chung.
Để giải quyết vụ án, theo yêu cầu của nguyên đơn, Tòa án đã tiến hành
thu thập những tài liệu, chứng cứ sau: Biên bản xác minh về mâu thuẫn vợ
chồng.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến như sau:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa nguyên đơn đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố tụng
dân sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.
Về đường lối giải quyêt: Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 68, Điều 144, Điều 147, khoản 1 Điề u
227; khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điề u 235 của Bộ luật Tố tụng dân sự ; căn cứ
các Điều 19, 51, 56, 81, 82, 83, 84 Điều 131 Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2014.
+ Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của chị T,
cho chị T được ly hôn với anh H.
+ Về con chung: Đề nghị giao con chung Ngọc Như AB - sinh ngày
01/01/2014 cho chị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục. Tạm thời anh
H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
+ Về tài sản chung, nợ chung: Chị T khai không có nên Tòa án không xem
xét giải quyết; đối với anh H nếu tranh chấp chia tài sản chung, nợ chung đối
với chị T thì có quyền khởi kiện bằng vụ án khác
+ Về án phí: Chị T phải nộp 300.000đ án phí Dân sự sơ thẩm về ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1].Về áp dụng pháp luật tố tụng:
3
[1.1]. Anh Lê Trung H có nơi cư trú tại xã Th, huyện Ph, tỉnh Đồng Nai.
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự , thì Tòa án nhân dân huyện Tân Phú thẩm quyền thụ
giải quyết vụ kiện.
[1.2]. Chị T đơn khởi kiện ly hôn , tranh chấp vnuôi con khi ly n.
Căn cứ và o khoản 1 Điều 28, Điề u 68 Bộ luật Tố tụng dân sự , Hộ i đồ ng xé t xử
xác định quan hệ pháp luật trong vụ án này “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
và xá c đị nh chị T là nguyên đơn, anh H là bị đơn.
[1.3]. Chị T đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; anh Trung H đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt tại phiên tòa, căn cứ
điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bluật Tố tụng dân
sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2]. Về áp dụng pháp luật nội dung:
[2.1]. Về quan hhôn nhân: Chị T, anh H tìm hiểu, tự nguyện tiến đến
hôn nhân năm 2014 đăng kết hôn tại UBND Th, huyện Ph, tỉnh
Đồng Nai được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 19/02/2014. Như vậy, hôn
nhân giữa ch T, anh H được công nhận hôn nhân hợp pháp. Nay chị T yêu
cầu ly hôn, thì Tòa án áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân Gia đình để giải
quyết.
Trên sở lời khai của đương sự tài liệu chứng cứ thu thập được thể
hiện: Ch T yêu cầ u ly hôn v ới do vợ chồng bất đồng quan điểm, tính cách
không hợp nhau, vợ chồng hiện nay đã không còn sống chung và không quan
tâm đến nhau.
Qua xác minh tại địa phương đã xác định được gia đình chị T và anh H đã
xảy ra nhiều mâu thuẫn, không hòa giải đoàn tụ được. Chị T anh H đã không
còn sống chung với nhau.
Xét, chị T và anh H hiệ n nay đã không cò n số ng chung vớ i nhau, bản thân
anh H đã đượ c Tò a á n tố ng đạ t hợ p lệ cá c văn bả n tố tụ ng nhưng anh H ̃ n
không đế n tò a là m việ c, thể hiệ n anh H không mong muốn hò a giả i để vợ chồng
cng đoàn tụ sống chung.
Như vậy, căn cứ xác định chị T anh H đã vi phạm nghiêm trọng
nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vi phạm
nghĩa vụ sống chung của vợ chồng được quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân
Gia đình làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Để ch T anh H có điều kiện
ổn định cuộc sống của mình, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân Gia
đình, Hội đồng xét xử chấp chận yêu cầu của chị T, cho ch T được ly hôn với
anh H.
[2.2]. Về con chung: Chị T anh H 01 con chung Ngọc Như
AB - sinh ngày 01/01/2014. Khi ly hôn, chị T nguyện vọng được trực tiếp
nuôi dưỡng cháu AB, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.
Xét thấy, tkhi chị T, anh H không còn sống chung với nhau, chị T là
người trực tiếp nuôi dưỡng cháu AB; bản thân chị T trách nhiệm chăm c,
4
nuôi dưỡng con chung. Anh H biết chị T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với
anh H yêu cầu được nuôi dưỡng con nhưng anh H không có ý kiến trình bày
nên không ghi nhận được ý kiến của anh H đối với yêu cầu nuôi con cấp
dưỡng nuôi con. Ngoài ra, cháu AB nguyện vọng muốn sống chung với chị
T. Vì vậy, yêu cầu được nuôi dưỡng con chung của chT là có cơ sở chấp nhận.
Từ các căn cứ trên, để đảm bảo cho cháu AB phát triển lành mạnh về thể
chất, trí tuệ, đạo đức tránh sự xáo trộn về đời sống tâm lý, Hội đồng chấp
nhận yêu cầu về nuôi con của chị T giao cháu Ngọc Như AB - sinh ngày
01/01/2014 cho chị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
ph hợp quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân Gia đình. Tạm thời anh H
không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị T không có yêu cầu.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, anh H
không đến Tòa làm việc nên không lời khai của anh anh H. Để đảm bảo
quyền, quyền lợi của chị T, anh H. Hội đồng xét xử tách phần tài sản chung, nợ
chung ra để giải quyết bằng vụ kiện khác khi đương sự có yêu cầu.
[3] Về án phí: Chị T phải chịu án phí ly hôn thẩm không giá ngạch
là 300.000đ.
Xét quan điểm đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa ph hợp với nhận
định của Hội đồng xét xử do đó được chấp nhận.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: - Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; Điều 68, Điều 144, Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1, khoản 3
Điều 228, Điề u 235 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Các Điều 19, 51, 56, 81, 82, 83, 84 Điều 131 của Luật Hôn nhân Gia
đình năm 2014;
- Điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầ u khởi kiện của chị Nguyễn Thị T.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Trung
H.
- Về con chung: Giao con chung cháu Ngọc Như AB - sinh ngày
01/01/2014 cho chị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục.
Tạm thời anh H phải cấp dưỡng nuôi con do chị T không yêu cầu.
Anh Lê Trung H quyền qua lại thăm nom, chăm sóc con chung không
ai được cản trở. quyền lợi của con chung các bên đương sự được quyền xin
thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Sẽ được giải quyết bằng vụ án khác khi
đương sự có yêu cầu.
5
2. ̀ á n phí: Chị T phải nộp 300.000 đồng t̀ n á n phí dân sự sơ thẩ m về
ly hôn. Số tiền 300.000 đồng chị T đã nộp theo biên lai thu số 0013052 ngày
09/4/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phú được chuyển thành án
phí, chị T đã nộp đủ.
3. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mườ i lăm)
ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định
của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Tân Phú;
- Chi cục THA huyện Tân Phú;
- Các đương sự (để thi hành);
- UBND Phú Thanh (để ghi vào sổ hộ
tịch số 14/2014; ĐK ngày 19/02/2014);
- Lưu HS – LT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Bá Đại
6
Tải về
Bản án số 131/2024/HNGĐ-ST Bản án số 131/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 131/2024/HNGĐ-ST Bản án số 131/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất