Bản án số 131/2024/DS-ST ngày 06/10/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 131/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 131/2024/DS-ST ngày 06/10/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 131/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/10/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị B đòi tiền vay, hụi Hồ Thi K
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN , TỈNH BT
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chtoạ phiên tòa: Thị Loan.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bùi Văn Chiếu.
2. Ông Trương n Săng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Kim Tuyết, thư ký Tòa án nhân dân huyn ,
tỉnh BT.
- Đi din Vin kim sát nhân dân huyn : Ông Nguyn Văn Lanh Kim sát
viên.
Ngày 06 tháng 10 năm 2024, tại trsở Tòa án nhân dân huyện , tỉnh BT
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 203/2024/TLST-DS ngày 29 tháng 5 năm
2024, về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản, nợ hụi” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 213/2024/QĐXX-ST ngày 14 tháng 9 năm 2024 và Quyết định hoãn
phiên tòa số 173/2024/QĐST-DS ngày 22/9/2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Nguyễn Thị B, sinh năm 1960 (có mặt).
Cư trú: ấp Giồng Kiến, xã PL, huyn , tỉnh BT.
* Bị đơn: Hồ Th K, sinh năm 1962 (Vắng mặt).
Cư trú: ấp Giồng Kiến, xã PL, huyn , tỉnh BT.
K ủy quyền cho ông Trần CT, sinh năm 1981, trú: ấp Phước Thạnh,
TP, huyện , tỉnh BT tham gia tố tụng theo Hợp đồng ủy quyền ngày 25/6/2024.
Ông T có mặt.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN , TỈNH BT
Bản án số: 131/2024/DS-ST
Ngày: 06/10/2024.
V/v: “Tranh chấp hợp đồng vay tài
sản, nợ hụi”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
* Người quyền lợi, nghĩa vliên quan: Ông Nguyễn Văn Th, sinh năm
1959; Cư trú: ấp Giồng Kiến, xã PL, huyện , tỉnh BT. Ông Th vắng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ny 14 tháng 7 năm 2023, biên bản lấy lời khai ngày
31/7/2024 (Bl 54), nguyên đơn Nguyễn Thị B trình bày nội dung khởi kiện
yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:
Vào ngày 05/9/2021 cho vợ chồng H ThK ông Nguyễn n Thô
vay số tin 10.000.000 đồng, lãi suất tha thun 1%/tháng, không thỏa thuận
thời gian tr nhưng khi nào bà cần lấy vốn lại thìo trước 01 tuần. Khi vay thì bà H
ThK ghi họ n, số tiền vay vào Hợp đồng mưn tiền, toàn bộ các chữ viết trong
Hp đồng mượn tin chữ viết của K K tên, viết họ n i mc
n mượn, còn n cho mượn thì bà tên, ghi rõ htên ca .
Do bà K, ông Thô không trả lãi, không trả vốn mặc dù bà có đến đòi nhiều lần
nhưng vẫn không trả. Do đó, bà kiện đòi vợ chồng bà K, ông Thô phải trả cho bà số
tiền vốn vay 10.000.000 đồng.
Ngoài số tiền vay trên thì bà chơi hụi với cách thành viên tham gia
chơi hụi, còn K chủ hụi. Quá trình tham gia chơi hụi thì K còn nợ số
tiền là 53.500.000 đồng. Cthể bà tham gia chơi hụi như sau:
- Dây 1: Hụi mệnh giá một triệu, khui lần đầu vào ngày mùng 5 tháng 10 năm
2020 al, gồm 27 phần, tham gia 01 phần, đã đóng được 19 phần thì K tuyên
bố vỡ hụi. Trong dây hụi này bà K tự ghi là còn nợ bà số tiền là 18.500.000 đồng.
- Dây 2: Hụi mệnh giá một triệu, khui lần đầu vào ngày mùng 25 tháng 12
năm 2020 al, gồm 28 phần, tham gia 02 phần, đã đóng được 15 phần thì K
tuyên bố vỡ hụi. Trong dây hụi này K tự ghi còn nợ số tiền 29.000.000
đồng.
- Dây 3: Hụi mệnh giá hai triệu, khui lần đầu vào ngày mùng 30 tháng 10 năm
2021 al, gồm 28 phần, tham gia 01 phần, đã đóng được 06 phần thì K tuyên
bố vỡ hụi. Trong dây hụi này bà K tự ghi là còn nợ bà số tiền là 11.000.000 đồng.
- Dây 4: Hụi mệnh giá hai triệu, khui lần đầu vào ngày mùng 5 tháng 10 năm
2022 al, gồm 27 phần, bà tham gia 01 phần, đã đóng được 04 phần thì bà K tuyên bố
vỡ hụi. Trong dây hụi y bà K tự ghi còn nợ stiền 7.000.000 đồng.
3
Phần tiền nợ hụi thì tổng số tiền bà K còn nợ bà là 65.500.000 đồng.
Bà nợ lại K tổng số tin hi chết 12.000.000 đồng, bà K tr ra 12.000.000
đng n K đã tự ghi giy n c đnh số tiền hụi còn n 53.500.000 đồng.
Giấy hi y do bà K ghi và giao li cho bà giữ có ký tên xác nhận chủ hi là bà HTh
K, còn giy hi ghi VBa Lu là vì chng bà là Ba Lu. Bà B tha nhận bà K tr bà
làm nhiều lần được số tin 4.500.000 đng.
Do đó, tại phiên tòa hôm nay bà yêu cầu bà K và ông Thô phải liên đới trả cho
tổng số tiền vay 10.000.000 đồng. Tiền n hụi là: 53.500.000 đng
4.500.000 đồng = 49.000.000 đồng. Tổng số tiền n vay, nợ hụi 59.000.000
đồng, bà không yêu cầu tính lãi suất.
Chứng cứ khi kiện của là: Giấy mượn tiền ngày 05/9/2021; Giấy hụi
* Ti Văn bản trình bày ý kiến ngày 27/6/2024, ngày 14/8/2024 của người đại
diện theo ủy quyền của bị đơn bà Hồ Thị K nêu với nội dung như sau:
- Phần tiền vay K thừa nhận vay của Nguyễn Thị B 10.000.000
đồng.
- Phần tiền hụi thì, K thừa nhận làm chủ hụi, B thành viên chơi
hụi những dây hụi B trình bày về mệnh giá hụi, thời gian chơi hụi, số thành
viên chơi hụi từng dây hụi đúng như B đã trình bày. Tuy nhiên, phần nợ tin
hụi thì bà K chthừa nhận số nợ ở các dây hụi như sau:
+ Hụi một triệu, mở ngày 05/10/2020 thì n9.590.000 đồng, không phải
như bà B nêu 18.500.000 đồng mỗi lần đóng dây hụi này thấp nhất
300.000 đồng, cao nhất là 800.000 đồng.
+ Hụi một triệu, mở ngày 25/12/2020 thì n14.300.000 đồng, không phải
như bà B nêu 29.000.000 đồng mỗi lần đóng dây hụi này thấp nhất
300.000 đồng, cao nhất là 800.000 đồng.
+ Hụi hai triệu, mở ngày 30/10/2021 thì nợ là 6.930.000 đồng, không phải như
B nêu 11.000.000 đồng mỗi lần đóng dây hụi này thấp nhất 950.000
đồng, cao nhất là 1.600.000 đồng.
+ Hụi hai triệu, mở ngày 05/10/2022 thì nợ là 5.650.000 đồng, không phải như
B nêu 7.000.000 đồng mỗi lần đóng dây hụi này thấp nhất 1.350.000
đồng, cao nhất là 1.600.000 đồng.
Ngoài ra, K đã trả nhiều lần cho bà B số tiền 4.500.000 đồng. Vì vậy, bà
K còn nợ bà B stiền vay là 10 triệu đồng, nợ hụi là
9.590.000 đồng + 14.300.000 đồng + 6.930.000 đồng + 5.650.000 đồng =
4
36.470.000 đồng.
vậy, qua yêu cầu khởi kiện của B K đồng ý trả nợ số tin 46.470.000
đồng 12.000.000 đồng tiền hụi chết – 4.500000 đồng tiền đã trả còn lại
29.970.000 đồng, mỗi tháng trả 1.000.000 đồng.
* Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán
Thẩm phán được phân công thụ xác định đây vụ án “Tranh chấp hợp
đồng vay tài sản và tranh chấp hụi” đúng quan hệ tranh chấp. Quan hệ pháp luật
này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện theo quy định tại
Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý vụ án, Thẩm phán
đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật về việc xác định đúng tư cách pháp lý
của những người tham gia ttụng, tổ chức phiên họp công khai chứng cứ và hòa
giải giữa các đương sự, thời hạn chuẩn bị xét xử đảm bảo, chuyển hồ cho Viện
kiểm sát nghiên cứu đảm bảo đúng thời hạn. Tuy nhiên, vi phạm trong việc gửi
Thông báo thụ cho Viện kiểm sát trễ hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 196
BLTTDS.
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử; Thư ký phiên tòa
Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của
BLTTDS và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về việc xét xử vụ án
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng
Nguyên đơn đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy
định tại Điều 70, 71 BLTTDS.
Bị đơn vắng mặt những lần Tòa án triệu tập để làm việc chưa thực hiện
đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định tại Điều 70, 72 BLTTDS.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt những lần Tòa án triệu tập
để làm việc chưa thực hiện đúng quyền nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy
định tại Điều 70, 73 BLTTDS.
Về việc giải quyết vụ án dân sự, nhận thấy: Nguyễn Thị B khởi kiện yêu
cầu bà Hồ Thị K ông Nguyễn Văn Thô trách nhiệm liên đới trả số tiền
59.000.000 đồng trong đó 10.000.000 đồng tiền vay, 49.000.000 đồng tiền nợ hụi,
yêu cầu tính lãi suất từ ngày 15/7/2024.
Đối với số tiền vay 10.000.000 đồng, chứng cứ B cung cấp hợp đồng
mượn tiền đề ngày 05/9/2021 có chữ ký của bà K và bà B. Bà K thừa nhận có nợ bà
B tên trong hợp đồng mượn tiền nêu trên, nên đây là tình tiết không phải
chứng minh theo Điều 92 BLTTDS. Do đó, B yêu cầu K trả số tiền vay
trên là có cơ sở, đề xuất chấp nhận.
5
Đối với số tiền nhụi, chứng cứ B cung cấp giấy tay ghi tiền hụi ch
của K. K thừa nhận chữ của bà, nhưng K không đồng ý với số
tiền bà B yêu cầu. Bà trình bày bà còn nợ bà B số tiền nợ hụi 19.970.000 đồng. Tuy
nhiên không chứng cứ chứng minh cho lời trình bày của mình nên không
sở xem xét. Do vậy, căn cứ việc K còn nợ B stiền hụi 49.000.000
đồng, đề nghị chấp nhận yêu cầu của bà B.
- Về lãi suất thời điểm tính lãi: B yêu cầu tính lãi suất với mức lãi suất
theo quy định của pháp luật đối với số tiền K nợ nêu trên từ ngày 15/7/2024.
Trong hợp đồng mượn tiền không thể hiện mức lãi suất thời gian trả lãi nên áp
dụng mức lãi suất 0,83%/tháng từ ngày 15/7/2024 đối với số tiền vay 10.000.000
đồng là có cơ sở. Đối với số tiền nợ hụi thì không áp dụng lãi suất.
- Về trách nhiệm liên đới: bà B yêu cầu K ông Thô trách nhiệm liên
đới trả số tiền nêu trên. Tuy nhiên ông Thô vắng mặt tại các lần Tòa mời m
việc nên không trình bày ý kiến cũng không ý kiến phản đối. Ông TK
vchồng nên đây số nợ trong thời kỳ hôn nhân. K dùng s tiền trên vào
mục đích phát triển kinh tế gia đình nên ông Thô có trách nhiệm liên đới cùng bà K
trả cho bà B số tiền nợ nêu trên.
Từ những phân tích trên: đề nghị HĐXX căn cứ Điều 463, 466, 468 BLDS
2015, Điều 92 BLTTDS:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị B. Buộc bà Hồ Thị K và ông
Nguyễn Văn Thô trách nhiệm liên đới trả số tiền vay 10.000.000 đồng, tính
lãi suất 0,83%/tháng từ ngày 15/7/2024 và 49.000.000 đồng tiền nợ hụi.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng ctrong hồ ván được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cvào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhn
định:
Về thủ tục tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp:
Nguyễn Thị B khởi kiện yêu cầu Hồ ThK ông Nguyễn Văn Thô
phải liên đới cho số tiền nợ vay, nợ hụi. Do đó, quan hệ pháp luật tranh chấp
trong vụ án này được xác định Tranh chấp hợp đồng vay tài sản, nợ hụi được
quy định tại Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết ván: Bị đơn đăng thường ttại PL,
huyện , tỉnh BT. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
6
theo trình tự sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện .
Về nội dung vụ án:
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị B yêu cầu Hồ
Thị K phải trả số tiền vốn vay là 10.000.000 đồng.
Hội đồng xét xử, xét thấy: Tại phiên tòa người đại diện theo y quyền của bị
đơn Hồ Thị K thừa nhận vay còn nợ B số tiền vay trên. Căn cứ Điều 92
của Bộ luật tố tụng dân sự thì đây tình tiết được bị đơn thừa nhận nên công nhận
đó là sự thật, nguyên đơn không cần phải chứng minh.
Do vậy, bà Nguyễn Thị B khởi kiện đòi Hồ Th K phải trả số tiền nợ vốn
vay 10.000.000 đồng hoàn toàn căn cứ, phù hợp quy định pháp luật nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[4] Xét chứng cứ nguyên đơn cung cấp giấy hụi (bl 55), trong đó thể hiện
04 dây hụi cho K làm chủ hụi có ký tên và ghi rõ họ tên chủ hụi Hồ Thị K. Theo
chứng cứ trên đã thể hiện: Tổng số tiền chủ hụi Hồ Thị K còn nợ bà B là
65.500.000 đồng, đã trừ đi số tiền hụi chết 12.000.000 đồng, còn nợ lại
53.500.000 đồng. Bị đơn không thừa nhận chỉ thừa nhận B đã đóng tiền vốn
góp hụi cho các dây hụi trên là 36.470.000 đồng.
[5] Xét chứng cứ là giấy ghi hụi do bị đơn giao nộp thể hiện việc chủ hụi K
tự ghi số tiền góp hụi những lần hụi viên đóng hụi đtheo dõi. Qua xem xét
chứng cứ này không phù hợp với số lần mà nguyên đơn đã trình bày tại giấy hụi do
nguyên đơn cung cấp. Cụ thể:
Dây hụi mngày 05/10/20220 nguyên đơn khai chỉ đóng 19 lần, còn giấy hụi
bị đơn nộp (bl 37) thể hiện đã mở hụi 22 lần; dây hụi mở ngày 25/12/2020 B
tham gia 2 phần nhưng bị đơn giao nộp (bl 38) chỉ thể hiện B 01 phần, đã mở
hụi đến 19 lần, còn nguyên đơn thì dây hụi này chỉ mở 15 lần; Dây hụi mngày
30/10/2021 nguyên đơn khai chỉ mở được 6 lần còn bị đơn cung cấp chứng cứ
giấy hụi đã mở 8 lần; Hụi ngày 05/10/2022 nguyên đơn khai 4 lần mhụi , bị đơn
cung cấp giấy hụi mở đến 5 lần. Như vậy, những giấy hụi mà bị đơn giao nộp
nội dung không liên quan đến các dây hụi mà nguyên đơn khởi kiện các giấy
này là bản sao không có giá trị chứng minh.
[6] Qua đánh giá chứng cứ nguyên đơn cung cấp Giấy hụi (bl55) c
chứng cứ do bị đơn cung cấp (Bl 37-40).
Nhận thấy:
- Qua trình bày của nguyên đơn, bị đơn hoàn toàn phù hợp với nhau về thời
gian, số tiền của từng dây hụi, số thành viên chơi hụi.
7
Tuy nhiên, về số tiền hụi còn thiếu thì bị đơn chỉ thừa nhận một phần
nhưng bđơn không đưa ra được căn cứ chứng minh. Hơn nữa, tại văn bản trình
bày của bị đơn ngày 27/6/2024, ngày 14/8/2024, Biên bản do Hòa giải viên lập
ngày 10/11/2023 thì bị đơn thừa nhận stiền nợ hụi như nguyên đơn nêu phù hợp
với chứng cứ do nguyên đơn cung cấp cho Tòa án là giấy hụi có chữ ký của chủ hụi
Hồ Thị K.
- Tại phiên tòa bđơn thừa nhận chứng cứ do nguyên đơn cung cấp đúng
chữ tên của K và ghi tên của Hồ Thị K, nên Hội đồng xét xử ghi nhận
sự thừa nhận này của bị đơn. Sự thừa nhận này phù hợp với chứng cứ nguyên đơn
đã dùng làm căn cứ cho yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ và hợp pháp.
vậy, nguyên đơn căn cứ vào Giấy hụi tại thời điểm bị bể hụi K đã tự
nguyện ghi xác nhận số nợ còn thiếu bà B tổng số số 53.500.000 đồng, giấy hụi
này do tự nguyện xác lập trên sở tự do, tự nguyện, cam kết, thỏa thuận,
không ai ép buộc bà nên buộc Hồ Thị K phải thực hiện theo sự thỏa thuận này là
phù hợp với quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự quy định các nguyên tắc cơ bản
của pháp luật dân sự.
Từ những cơ sở trên, có căn cứ để xác định Hồ Thị K đã nợ tiền hụi của
B theo giấy hụi B cung cấp 53.500.000 đồng theo như sự thỏa thuận
của hai bên tại thời điểm xãy ra bể hụi. Do đó, B kiện đòi Hồ Thị K phải trả
cho bà số tiền nợ hụi còn thiếu là 53.500.000 đồng là có cơ sở.
[7] Tại Văn bản trình bày ý kiến của người đại diện theo ủy quyền của bị đơn
ngày 14/8/2024 đã thừa nhận K đã trả cho B nhiều lần được tổng số tiền
4.500.000 đồng, điều y được B thừa nhận n Hội đồngt xử ghi nhận.
Tại phiên tòa, Nguyễn Thị B yêu cầu HThị K phải nghĩa vụ trả
cho bà số tiền hụi còn nợ là: 53.500.000 đồng 4.500.000 đồng = 49.000.000 đồng
căn cứ để chấp nhận. Buộc Hồ Thị K phải nghĩa vtrả cho Nguyễn
Thị B số tiền hụi còn thiếu là 49.000.000 đồng.
[8] Như vậy, tổng số tiền nợ vay, nợ hụi bà Hồ Thị K phải có nghĩa vụ trả cho
Nguyễn Thị B là 59.000.000 đồng.
[9] Xét về nghĩa vụ liên đới của ông Nguyễn n Thô: Ông Nguyễn Văn T
là chồng Hồ Thị K nên phải có nghĩa vụ liên đới cùng bà K trả số nợ này cho
B là phù hợp với quy định tại Điều 27 của Luật hôn nhân và gia đình.
[10] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn c Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường vụ Quốc hội vmức
thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Hồ ThK, ông Nguyễn n Thô phi liên đới chu án phí dân sthẩm
giá ngạch 2.950.000 đồng (hai triệu chín trăm năm mươi ngàn đồng). Tuy
8
nhiên, K người cao tuổi đơn xin miễn nộp tiền án phí. Căn cứ Điều 12
của Nghquyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án
bà K, ông Thô được miễn nộp toàn bộ số tiền án phí mà ông, bà phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 463, 466, 468, 469, 471, Điều 3 Bộ luật dân sự năm 2015;
khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 của Luật Hôn
nhân gia đình; Điu 12 Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vQuc hội vmức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản s
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị B đối với Hồ Thị K và ông
Nguyễn Văn Thô. Về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản, hợp đồng góp hụi”.
2. Buc Hồ ThK, ông Nguyễn Văn Thô phải nghĩa vụ liên đới trcho
Nguyễn Thị B tổng số tiền nợ vay, nợ hụi là 59.000.000 đồng. Trong đó: Nợ vay
10 triệu đồng (Mười triệu đồng), nợ hụi 49.000.000 đồng (Bốn mươi chín triệu
đồng).
Kể từ khi bản án hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp quan thi hành
án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn yêu cầu
thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Hồ Thị K, ông Nguyễn Văn Thô thuộc trường hợp được miễn nộp toàn bộ
số tiền án phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
9
Các đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Ông Nguyễn Văn Thô vắng mặt tại phiên
tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản
án hoặc Bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh BT
(Phòng KTNV& THA);
- VKSND huyện ;
- Chi cục THADS huyện ;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
Võ Thị Loan
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Văn Chiếu Trƣơng Văn Săng Thị Loan
10
Tải về
Bản án số 131/2024/DS-ST Bản án số 131/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 131/2024/DS-ST Bản án số 131/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất