Bản án số 01/2025/LĐ-PT ngày 09/05/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về quyền, lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/LĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/LĐ-PT ngày 09/05/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về quyền, lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền, lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương...
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 01/2025/LĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/05/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 01/2025/LĐ-PT
Ngày 09 - 5 - 2025
V/v tranh chấp về quyền lợi
ích liên quan đến việc làm,
tiền lương
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Ông Nguyễn Chí Dững
Các Thẩm phán:
Ông Đinh Chí Tâm
Bà Phạm Thị Liên Hiệp
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Bảo Quốc - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên tòa
Ông Đỗ Trung Đến - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 01/2025/TLPT-ngày 14 tháng 01
năm 2025 về việc: Tranh chấp về quyền lợi ích liên quan đến việc làm, tiền
lương”.
Do bản án lao động thẩm số: 01/2024/LĐ-ST ngày 29 tháng 7 năm 2024
ca Tòa án nhân dân huyện Tháp Mười bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 115/2025/QĐ-PT ngày
13 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Trần Tấn Đ, sinh năm 1995.
Địa chỉ: Ấp B, xã L, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của anh Đ: Anh Trần Tiến T, sinh năm 1996;
Địa chỉ: Ấp B, xã L, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
2. Bị đơn: Công ty Cổ phần Đ1 (gọi tắt là Công ty Đ1).
Địa chỉ trụ sở: Ấp F, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
Người đại diện theo pháp luật: Thị Thu L, chức vụ: Tổng Giám đốc.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
3.1. Bà Lê Thị Thu L, sinh năm 1986.
Địa chỉ: Ấp N, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
3.2. Ông Lê Công H, sinh năm 1986.
Địa chỉ: Khóm V, phường N, thành phố C, tỉnh An Giang.
3.3. Ông Lý Văn T1, sinh năm 1986.
Địa chỉ: Ấp F, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
4. Người kháng cáo: Anh Trần Tấn Đ nguyên đơn trong vụ án.
(Anh T có mặt; Công ty Cổ phần Đ1, bà L, ông H và ông T1 vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa
nguyên đơn anh Trần Tấn Đ do anh Trần Tiến T là người đại diện theo ủy quyền
trình bày:
Anh Đ làm việc tại Công ty Đ1 từ ngày 02/3/2023 đến ngày 30/6/2023, vị
trí ng việc Kỹ sư cầu đường, thử việc 01 tháng, kể từ ngày 02/3/2023 đến ngày
02/4/2023, mức lương thỏa thuận 7.000.000 đồng/tháng. Trong thời gian thử việc
anh Đ đã chấp hành sự điều hành ca Công ty Đ1 làm việc tại công trình xã P và
P, huyện P, tỉnh Quảng Nam. Tuy nhiên, trong quá trình thử việc và đi làm anh
Đ chỉ được Công ty Đ1 cho ứng trước 2.000.000 đồng.
Sau thời gian thử việc anh Đ được Công ty Đ1 đánh giá hoàn thành, u
cầu tiếp tục làm việc với mức lương thỏa thuận 10.000.000 đồng/tháng. Lãnh đạo
Công ty Đ1 cho biết hợp đồng lao động, còn hợp đồng như nào anh Đ vẫn
chưa biết, chỉ bằng lời nói, không có văn bản.
Tháng 4/2023 vợ anh Đ đang mang thai và chuẩn bị sinh con, anh Đ xin
phép Công ty Đ1 được nghỉ, những ngày nghỉ không hưởng lương, những ngày
không nghỉ thì anh Đ đi làm, nhân viên Công ty Đ1 có bảng chấm công.
Anh Đ tiếp tục làm việc đến tháng 6/2023 thì các đồng nghiệp cho biết
Công ty Đ1 đã nợ lương toàn bộ nhân viên từ tháng 02/2023 đến tháng 5/2023.
Do cần tiền sinh hoạt và chăm sóc con anh Đ đã nghỉ việc vào cuối tháng 6/2023
và thông báo cho anh T2 phòng nhân sự biết.
Để đòi lại quyền lợi ca mình ngày 02/8/2023 anh Đ m đơn gửi Phòng
lao động Thương binh hội huyện T hòa giải, đến ngày 04/02/2024 Phòng
lao động Thương binh hội huyện T trả lời Công ty Đ1 không còn hoạt động
đã hết thời hạn hòa giải theo quy định ca pháp luật về lao động mà a giải
viên lao động không tiến hành hòa giải. Công ty Đ1 nợ lương ca anh Đ từ tháng
3, 4, 5, 6 năm 2023 với số tiền 23.077.000 đồng, cụ thể: Tháng 3/2023
5.000.000 đồng (đã trừ 2.000.000 đồng tạm ứng); Tháng 4/2023 3.462.000
đồng; Tháng 5/2023 là 8.846.000 đồng; Tháng 6/2023 là 5.769.000 đồng.
Nay anh Đ yêu cầu ng ty Đ1, L, ông H ông T1 c cổ đông cùng
liên đới trả tiền lương còn nợ 23.077.000 đồng và tiền lãi chậm trả, từ tháng
3
7/2023 đến tháng 5/2024 là 11 tháng, lãi suất 10%/năm, cụ thể: 23.077.000 đồng
x 11 tháng x 0,83%/tháng = 2.107.000 đồng, tổng cộng 25.184.000 đồng. Tại
phiên tòa thẩm anh Đ đơn xin rút lại yêu cầu tiền lãi chậm trả 2.017.000
đồng.
- Bị đơn Công ty Cổ phần Đ1 (gọi tắt Công ty Đ1) trình bày:
Đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không do, không
văn bản ý kiến, không cung cấp tài liệu, chứng cứ.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lê Thị Thu L, ông Lê Công H
và ông Lý Văn T1 trình bày:
Đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không do, không
văn bản ý kiến, không cung cấp tài liệu, chứng cứ.
Tại Quyết định bản án lao động sơ thẩm số: 01/2024/LĐ-ST ngày 29 tháng
7 năm 2024 ca Tòa án nhân dân huyện Tháp Mười xét xử:
Tuyên xử:
1. Đình chỉ một phần yêu cầu ca anh Trần Tấn Đ.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu ca anh Trần Tấn Đ.
3. Buộc Công ty Cổ phần Đ1 trả cho anh Trần Tấn Đ tiền lương 23.077.000
đồng (Hai mươi ba triệu không trăm bảy mươi bảy nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án ca người được thi hành án mà bên
phải thi hành án chưa thi hành xong số tiền phải thi hành thì hàng tháng bên phải
thi hành án còn phải chịu tiền lãi bằng 50% mức lãi suất theo quy định tại khoản
2 Điều 468 ca Bộ luật dân sự, tương ứng với thời gian chưa thi hành án đến khi
thi hành xong.
4. V án phí dân sự thẩm: Công ty Cổ phần Đ1 phải chịu 1.154.000 đồng
(Một triệu một trăm năm mươi bốn nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo, quyền và
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án ca các đương sự.
Sau khi xét xthẩm, ngày 09/8/2024 anh Trần Tấn Đ kháng cáo một
phần bản án thẩm số: 01/2024/LĐ-ST ngày 29/7/2024 ca Tòa án nhân dân
huyện Tháp Mười. Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm thu thập Báo cáo tài chính ca
Công ty cho năm tài chính 2022 và 2023 từ Cục thuế tỉnh Đồng Tháp, sửa bản án
sơ thẩm buộc Lê Thị Thu L, ông Lê Công H và ông n T1 cùng liên đới
với Công ty Đ1 trả tiền lương còn nợ 23.077.000 đồng cho anh Đ.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Anh Trần Tiến T người đại diện theo y quyền ca anh Trần Tấn Đ trình
bày: Vẫn giữ kháng cáo, thống nhất số tiền Công ty Đ1 trả lương cho anh Đ
23.077.000 đồng, Công ty Đ2 vốn điều lệ 65.000.000.000 đồng, Công ty hoạt
động được 6 tháng ngưng hoạt động không trả lương cho người lao động, khoản
1 Điều 113 Luật doanh nghiệp cổ đông góp vốn trong vòng 90 ngày, khoản 4
4
Điều 113 Luật doanh nghiệp cổ đông phải nghĩa vụ góp vốn 65.000.000.000
đồng trong vòng 90 ngày, khoản 3 Điều 113 Luật doanh nghiệp góp vốn không
đ thì phải chịu trách nhiệm về việc góp vốn không đ. Anh Đ yêu cầu cung
cấp báo cáo thuế, Cục thuế không cung cấp, L, ông H, ông T1 nghĩa vụ thực
hiện việc Công ty ngừng hoạt động, trường hợp không thu thập thêm, đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận kháng cáo ca anh Đ, sửa bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự giai
đoạn phúc thẩm: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã thực hiện đúng
các quy định ca pháp luật về việc thụ lý vụ án, về thời hạn giải quyết vụ án. Tại
phiên tòa phúc thẩm, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng trình
tự, th tục theo quy định ca pháp luật. Các đương sự đã thực hiện đúng quyền,
nghĩa vụ ca mình theo quy định ca pháp luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1
Điều 308 ca Bộ luật Tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo ca anh Trần
Tấn Đ, giữ nguyên bản án lao động sơ thẩm số: 01/2024/LĐ-ST ngày 29 tháng 7
năm 2024 ca Tòa án nhân dân huyện Tháp Mười.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong hồ sơ, được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu ca đại
diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Xét đơn kháng cáo ca anh Trần Tấn Đ nộp trong thời hạn
luật định. Căn cứ Điều 273 ca Bộ luật Tố tụng dân sự, xem xét theo th tục phúc
thẩm.
Mặc Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai chỉ anh T mặt; Công
ty Cổ phần Đ1, bà L, ông H, ông T1 vắng mặt, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét
xử theo luật định.
[2] Về nội dung: Xét kháng cáo ca anh Trần Tấn Đ yêu cầu Tòa án cấp
phúc thẩm giải quyết sửa một phần bản án sơ thẩm.
Hội đồng xét xử xét thấy:
Đối với anh Đ khởi kiện yêu cầu Công ty Đ1, bà L, ông H và ông T1 cùng
liên đới trả tiền lương còn n23.077.000 đồng. Trên sở xem xét các tài liệu,
chứng cứ lời trình bày ca anh T người đại diện theo y quyền ca anh Đ.
Tòa án cấp thẩm xét xử buộc Công ty Đ1 trả tiền lương còn nợ 23.077.000
đồng cho anh Đ là có cơ sở.
Đối với anh Đ yêu cầu L, ông H và ông T1 liên đới với Công ty Đ1 trả
tiền lương còn nợ 23.077.000 đồng.
Theo Giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp Công ty Cổ phần do Phòng
đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đ cấp. Tên Công ty: Công
ty Cổ phần Đ1, đăng ký lần đầu ngày 05/8/2022, đăng ký thay đổi lần thứ 1, ngày
5
29/3/2023. Người đại diện theo pháp luật ông Lý Văn T1, chức danh: Tổng Giám
đốc.
Theo Giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp Công ty Cổ phần do Phòng
đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đ cấp. Tên Công ty: Công
ty Cổ phần Đ1, đăng ký lần đầu ngày 05/8/2022, đăng ký thay đổi lần thứ 2, ngày
18/8/2023. Người đại diện theo pháp luật Thị Thu L, chức danh: Tổng Giám
đốc.
Tại Công văn số: 542/SKHĐT-ĐKKD ngày 06/3/2024 ca Sở Kế hoạch
Đầu tư tỉnh Đ cung cấp thông tin: Phòng Đăng ký kinh doanh có cấp Giấy chứng
nhận đăng doanh nghiệp Công ty Cổ phần Đ1, đăng lần đầu ngày 05/8/2022,
đăng ký thay đổi lần thứ 2 vào ngày 18/8/2023, người đại diện theo pháp luật bà
Thị Thu L, chức danh: Tổng Giám đốc. Công ty C phần Đ1 vẫn còn tồn tại.
Tại Công văn số: 1269/SKHĐT-ĐKKD ngày 20/5/2024 ca Sở Kế hoạch
Đầu tỉnh Đ cung cấp thông tin: Qua soát tại thời điểm ngày 16/5/2024,
Công ty Cổ phần Đ1, mã số doanh nghiệp A vẫn không thay đổi.
Tại Công văn số: 406/UBND ngày 12/7/2024 ca Ủy ban nhân dân T
cung cấp thông tin: Trụ sở Công ty Cổ phần Đ1 số quản nơi trú số
769/TX. Số quản lý nơi cư trú trên do ông Lý Văn T1 làm ch hộ.
Tại phiên tòa phúc thẩm anh T là người đại diện theo y quyền ca anh Đ
trình bày: Hợp đồng lao động giữa anh Đ Công ty Đ1 không nội dung khi
Công ty không trả lương thì c đông trả lương, tin nhắn Z không có nội dung này
Công ty Đ1 hiện còn tồn tại trên hệ thống. Ngoài ra, không cung cấp được tài
liệu, chứng cứ chứng minh Công ty Đ1 không hoạt động trách nhiệm cá nhân có
liên quan thực hiện nghĩa vụ cho Công ty. Vì vậy, anh Đ yêu cầu bà L, ông H và
ông T1 liên đới trả tiền lương là không có căn cứ.
Tại phiên tòa phúc thẩm anh T là người đại diện theo y quyền ca anh Đ
không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu kháng cáo
ca anh Đ là có căn cứ. Do đó, yêu cầu kháng cáo ca anh Đ là không có căn cứ
chấp nhận.
[3] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm xét thấy Tòa án
cấp thẩm xét xử căn cứ, giữ nguyên bản án lao động thẩm số:
01/2024/LĐ-ST ngày 29 tháng 7 năm 2024 ca Tòa án nhân dân huyện Tháp
Mười. Tuy nhiên, điều chỉnh cách tuyên án cho phù hợp.
[4] Xét đề nghị ca đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp, không
chấp nhận kháng cáo ca anh Đ, giữ nguyên bản án lao động thẩm căn
cứ chấp nhận.
[5] Về án phí lao động phúc thẩm: Do kháng cáo ca anh Đ không được
chấp nhận nên phải chịu án phí phúc thẩm theo quy định ca pháp luật. Tuy nhiên,
anh Đ được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí theo quy định.
Các phần còn lại ca bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
6
Vì các lẽ trên;
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 và khoản 1 Điều 148 ca Bộ luật Tố tụng dân sự;
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Không chấp nhận yêu cu kháng cáo ca anh Trần Tấn Đ.
2. Giữ nguyên bản án lao động sơ thẩm s: 01/2024/-ST ngày 29 tháng
7 năm 2024 ca Tòa án nhân dân huyện Tháp Mười.
2.1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện ca anh Trần Tấn Đ.
2.2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện ca anh Trần Tấn Đ.
2.3. Buộc Công ty Cổ phần Đ1 trả cho anh Trần Tấn Đ tiền lương
23.077.000 đồng (Hai mươi ba triệu không trăm bảy mươi bảy nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án ca người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi ca số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2.4. V án phí lao động sơ thẩm: Công ty Cổ phần Đ1 phải chịu 1.154.000
đồng (Một triệu một trăm năm mươi bốn nghìn đồng) án phí sơ thẩm.
3. Về án phí lao động phúc thẩm: Anh Trần Tấn Đ được miễn án plao
động phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Các phần còn lại ca bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Phòng TT, KT & THA TAND Tỉnh;
- VKSND Tỉnh;
- TAND huyện Tháp Mười;
- Chi cục THADS huyện Tháp Mười;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Quốc).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
7
Nguyễn Chí Dững
Tải về
Bản án số 01/2025/LĐ-PT Bản án số 01/2025/LĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/LĐ-PT Bản án số 01/2025/LĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất