Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Ana (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 13/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hôn nhân và gia đình
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN KRÔNG ANA Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 13/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 29 - 4 - 2025
V/v: Tranh chấp ly hôn
và nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG ANA, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đỗ Văn Thành
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạ m Thế Chiế n và ông Huỳ nh Tấ n Sinh
- Thư phiên tòa: Ông Đỗ Hoà ng Duy - Thư Tòa án nhân dân huyện
Krông Ana.
- Đại diện Việ n kiể m sá t nhân dân huyện Krông Ana tham gia phiên tòa :
Nguyễ n Thị Nhấ t - Kiểm sát viên.
Ngày 29/4/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Krông Ana xét xử sơ thẩm
công khai vụ án hôn nhân gia đì nh thụ lý số 201/2024/TLST - HNGĐ ngày
16/10/2024 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 23/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 11/4/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Thị H, sinh năm 1999;
Đị a chỉ: Thôn B, xã Q, huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
- Bị đơn: Anh Võ Xuân K, sinh năm 1995;
Đị a chỉ: Thôn B, xã Q, huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
(Các đương sự đều c đơn xin xét xử vắng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ghi ngà y 01/10/2024 và quá trì nh giả i quyế t vụ á n, nguyên
đơn chị Lê Thị H trình bày:
Tôi anh Xuân K tự nguyện tìm hiểu c đăng kết hôn vào ngày
18/10/2017 tại UBND B, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Vợ chồng tôi sống thuận hoà
hạnh phúc đến khoả ng thá ng 9/2020 thì bắ t đầ u phát sinh mâu thuẫn . Nguyên nhân
do bất đồng quan điểm sống, tính cách không hòa hợp. Tôi đã nhiều lần khuyên nhủ và
cho anh K cơ hội sử a chữa tí nh cá ch để níu kéo hạnh phúc gia đình nhưng anh K vẫn
chứng nào tật nấy không thay đổi, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng không
khắc phục được, đôi lúc xô xát lẫn nhau . Từ thá ng 6/2024 cho đến nay, vợ chồng tôi
2
sống ly thân. Nay tôi nhận thấy không còn tình cảm với anh Võ Xuân K, mâu thuẫn đã
trầm trọng kéo dài , đời sống chung không thể tiếp tục nên tôi đề nghị Tòa á n giải
quyết cho tôi được ly hôn với anh Võ Xuân K.
Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng tôi c 01 con chung là Võ Lê Minh D,
sinh ngà y 03/3/2017, ̀ khi ly thân đế n nay chá u D ở với tôi, khi ly hôn tôi có nguyệ n
vọng trực tiếp nuôi dưng, chăm só c, giáo dục cháu D đến tuổi trưởng thành và không
yêu cầ u anh K ́ p dưỡ ng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầ u Tò a á n giả i quyế t.
Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Theo Bả n tự khai ngà y 11/3/2025, bị đơn anh Võ Xuân K trnh bày:
Tôi và chị Thị H ́ t hôn vớ i nhau trên cơ sở ̣ nguyệ n và có đăng ký kế t
hôn tạ i UBND B vào ngày 18/10/2017. Sau khi kế t hôn vợ chồ ng số ng hạ nh phú c
đến năm 2020 ́ t đầ u phá t sinh mâu thuẫ n và đã ́ ng ly thân từ thờ i gian đó cho đế n
nay, nguyên nhân do bấ t đồ ng quan điể ḿ ng , không có tiế ng nó i chung . Nhậ n thấ y
̣ chồ ng không hò a thuậ n, ́ t đồ ng quan điể m số ng , mục đích hôn nhân không đạt
đượ c, nay chị H làm đơn khởi kiện đề nghị Tòa án giải quy ết xin ly hôn với tôi thì tôi
đồ ng ý ly hôn vớ i chị H.
̀ con chung: Quá trình chung sống vợ chồng tôi c 01 con chung cháu
Minh D, sinh ngà y 03/3/2017, khi ly hôn tôi đồ ng ý giao chá u D cho chị H trự c tiế p
nuôi dưỡ ng, chăm só c, giáo dụ c chá u đế n tuổ i trưở ng thà nh, tôi không phả i cấ p dưỡ ng
nuôi con chung.
̀ tà i sả n chung, ̣ chung: Không có , không yêu cầ u Tò a á n giả i quyế t.
Do hiệ n nay tôi đang chấ p hà nh á n phạ t tù nên xin đượ c vắ ng mặ t tạ i buổ i là m
ṿ c, phiên họ p kiể m tra việ c giao nộ p, tiế p cậ n công khai chứ ng cứ và hò a giả i , phiên
tòa xét xử tại Tòa án.
Nguyên đơn và bị đơn vắng mt nên không tiến hành tranh luận được.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Ana phát biểu ý
kiến: Tòa án xác định đúng quan hệ pháp luật “Tranh chấp ly hôn nuôi con”. Bị
đơn trú tại huyện K nên Toà án nhân dân huyện Krông Ana thụ giải quyết
đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản
1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về thời hạn chuẩn bị xét xử: Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử trong thời hạn luật
định, đúng quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về tư cách tham gia tố tụng : Xác định nguyên đơn chị Thị H, bđơn anh
Xuân K là đúng quy định tại Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vthu thập chứng cứ: Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ đúng theo quy
định tại Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự.
3
Việc tuân thủ pháp luật tố tụng của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án
và tại phiên tòa Hội đồng xét xử tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn
nhân và gia đình và khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự , cho chị Thị H được
ly hôn với anh Võ Xuân K.
Về con chung : Xét điều kiện , hoàn cả nh hiệ n nay chị H đang trự c tiế p nuôi
dưỡ ng, chăm só c chá u Minh D, sinh ngà y 03/3/2017 nên cầ n giao chá u D cho
chị H nuôi dưỡ ng, chăm só c là phù hợ p.
̀ cấ p dưỡ ng nuôi con chung: Chị H không yêu cầ u anh K ́ p dưỡ ng nuôi con
chung nên không đặ t ra xem xé t.
̀ tài sản chung , nợ chung: Đương sự không yêu cầ u giả i quyế t nên không đt
ra xem xét.
̀ á n phí : Chị Thị H phải chịu 300.000 đồ ng tiề n á n phí ly hôn theo quy
đị nh phá p luậ t.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được xem xét tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Chị Thị H khởi kiện xin ly hôn với anh Xuân K. Đây quan hệ tranh
chấp “Tranh chấp ly hôn và nuôi con”. Bị đơn anh Xuân K trú tại B, huyện
K, tỉnh Đắk Lắk. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
[2]. Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Thị H và bị đơn anh Võ Xuân K đều
c đơn xin xét xử vắng mt . Căn cứ vào khoả n 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228, Điề u
238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mt cá c
đương sự theo thủ tục chung.
[3]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị H anh Xuân K kết hôn với nhau
trên sở tự nguyện, c đăng ký kết hôn vào ngày 18/10/2017 tại UBND B, huyện
K, tỉnh Đắk Lắk, là quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận. Sau khi kết
hôn chị H anh K chung sống hạnh phúc với nhau đến năm 2020 tphát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hòa hợp nên vợ
chồng thường xảy ra cãi vã. Kết quả xác minh tại chính quyền địa phương cung cấp :
Vợ chồng chị Lê Thị H, anh Võ Xuân K c mâu thuẫn như thế nà o thì chí nh quyề n đị a
phương không rõ , vì anh chị không c thông báo với địa phương ; anh chị có 01 con
chung chá u Minh D, sinh ngà y 03/3/2017, hiệ n nay chá u D đang ở vớ i chị H.
Nay chị H làm đơn khởi kiện Tòa án giải quyết xin ly hôn với anh K thì đại diệ n chí nh
quyề n đị a phương đề nghị Tò a á n giả i quyế t theo quy đị nh phá p luậ t.
4
Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Thị H anh Xuân K đã trầm
trọng kéo dài, tình cảm vchồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được.
Cần áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị
Lê Thị H là phù hợp.
[4]. Về con chung: Quá trình chung sống chị Lê Thị H và anh Võ Xuân K có 01
con chung là chá u Võ Lê Minh D, sinh ngà y 03/3/2017.
Xét điều kiện , hoàn cảnh hiện nay chị H đang trự c tiế p nuôi dưỡ ng , chăm só c
cháu Lê Minh D, sinh ngà y 03/3/2017 nên cầ n tiếp tục giao chá u D cho chị H trự c
tiế p nuôi dưỡ ng, chăm só c là phù hợ p.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con c quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở.
[5]. ̀ ́ p dưỡ ng nuôi con chung : Nguyên đơn chị Thị H không yêu cầ u
anh Võ Xuân K cấ p dưỡ ng nuôi con chung nên không đặ t ra xem xé t giả i quyế t.
[6]. Về tài sản chung: Không có nên không đề cập giải quyết.
[7]. ̀ ̣ chung: Không có nên không đặ t ra xem xé t giả i quyế t.
[8]. Về án phí: Chị Thị H phải chịu 300.000 đồ ng t̀ n á n phí hôn nhân gia
đì nh sơ thẩ m, khấ u trừ ́ tiề n 300.000 đồ ng tạ m ứ ng á n phí đã ̣ p theo Biên lai thu
́ AA/2023/0008542 ngày 11/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyệ n Krông
Ana, tỉnh Đắk Lắk.
V các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
[1]. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; Điề u 238; Điề u
271; Điề u 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia
đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án
phí, lệ phí Tòa án.
[2]. Tuyên xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Thị H, chị
Thị H được ly hôn vớ i anh Võ Xuân K.
- Về con chung:
Giao cho chị Lê Thị H được quyền trực tiếp nuôi dưng, chăm sc, giáo dục con
chung là cháu Võ Lê Minh D, sinh ngà y 03/3/2017 cho đến khi đủ 18 tuổ i.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con c quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở.
- ̀ cấ p dưỡ ng nuôi con chung : Chị Thị H không yêu cầ u anh Xuân K
́ p dưỡ ng nuôi con chung nên Hộ i đồ ng xé t xử không đặ t ra xem xé t giả i quyế t
5
[3]. Về án phí:
Chị Thị H phải chịu 300.000 đồ ng (Ba trăm nghn đồng) tiề n án phí ly hôn
sơ thẩm, khấ u trừ ́ tiề n 300.000 đồ ng (Ba trăm nghn đồng) tạm ứng án phí đã nộp
theo Biên lai thu số AA /2023/0008542 ngày 11/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân
̣ huyệ n Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
Nguyên đơn, bị đơn vắ ng mặ t tại phiên tòa , c quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoc niêm yết bản án hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
- VKS huyện, tỉnh;
- Chi cục THADS;
- UBND xã Bì nh Hò a;
- Các đương sự;
- ̉ ng thông tin điệ n tử Tò a á n;
- Lưu hồ sơ vụ án
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký )
Đỗ Văn Thành
Tải về
Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất