Bản án số 129/2021/HNGĐ-ST ngày 10/06/2021 của TAND huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 129/2021/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 129/2021/HNGĐ-ST ngày 10/06/2021 của TAND huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thăng Bình (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 129/2021/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/06/2021
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn giữa nguyên đơn chị Trần Nguyễn Thu T - Bị đơn anh Hồ Chí T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN T
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 129/2021/HNGĐ-ST
Ngày: 10/6/2021.
V/v: “Tranh chấp ly hôn, nuôi
con chung”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGA VIỆT NAM
Độc lập - T do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Phùng Thành.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Xuân
2. Ông Phan Thành Tài
- Thư ký phiên tòa: Phan Thị Hải Linh Thư ký Tòa án nhân dân huyện T,
tỉnh Quảng Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T, tỉnh Quảng Nam tham gia phiên
tòa: Bà Bùi Thị Hạnh Quyên Chức vụ: Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Quảng
Nam xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 280/2020/TLST-
HNGĐ ngày 23 tháng 11 năm 2020,về việc: “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chungtheo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 3 năm
2021, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Nguyễn Thu T, sinh năm 1995.
Trú tại: Thôn 1, xã L, huyện M, tỉnh Quảng Ngãi.
- Bị đơn: Anh Hồ Chí T, sinh năm 1987.
Trú tại: Tổ 3, thôn A, xã B, huyện T, tỉnh Quảng Nam.
(Chị T có mặt, anh T1 vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai cũng như trong quá trình giải quyết vụ án
tại phiên tòa, nguyên đơn Chị Trần Nguyễn Thu T trình bày:
Tôi và Anh Hồ Chí T1 tự nguyện tìm hiểu yêu thương nhau và có con chung vào
năm 2017 sau đó vào năm 2019, chúng tôi đăng kết hôn với nhau tại UBND M,
huyện M, tỉnh Quảng Ngãi. Sau khi kết hôn chúng tôi sống hạnh phúc được thời gian
ngắn thì mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tôi xin việc được quê dạy mầm
non. Tôi có nói anh T1 vào quê tôi chung sống làm việc, nuôi con nhưng anh T1 không
đồng ý. Với nghề lái xe làm xây dựng ttôi thể xin việc tại quê cho anh T1
cùng sống nhưng anh thích sống tại Đà Nẵng. Tự anh sống phần anh không chăm lo
2
cho gia đình con. Từ đó vợ chồng chúng tôi thường xuyên cải vả nhau. Vợ chồng
chúng tôi sống ly thân với nhau từ cuối năm 2019 cho đên nay, phần ai người đó sống.
Anh T1 không quan tâm đến vợ con. Một mình tôi nuôi con anh T1 không quan tâm.
Nay tôi thấy tình cảm không còn nên xin được ly hôn với Anh Hồ Chí T1.
- Về con chung: Vợ chồng chúng tôi có 01 con chung tên là Hồ Trần Gia B, sinh
ngày 02/8/2017.
Nếu ly hôn nguyện vọng của tôi xin nuôi cháu B đến 18 tuổi, trưởng thành,
không yêu cầu anh T1 dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung: Vợ chồng chúng tôi không có.
- Nợ chung: Vợ chồng chúng tôi không nợ ai và không cho ai mượn nợ.
* Bị đơn Anh Hồ Chí T1 không đến Tòa án, không bản tự khai, không lời
trình bày tại biên bản hòa giải. Tòa án đã niêm yết, tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ.
* Phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư Ký, Hội đồng xét xử, nguyên
đơn trong quá trình giải quyết vụ án, trình tự thu thập chứng cứ là đúng quy định pháp
luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên
đơn Chị Trần Nguyễn Thu T được ly hôn với Anh Hồ Chí T1. Về con chung, nuôi con
đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ trong hsơ vụ án đã được thẩm tra
tại phiên toà; n cứ lời trình bày của đương sự, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát
nhân dân huyện T, tỉnh Quảng Nam;
[1] Về thủ tục tố tụng: Đây quan hệ tranh chấp về ly hôn thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015. Vụ án có bị đơn Anh Hồ Chí T1 cư trú tại huyện T, tỉnh
Quảng Nam. Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Quảng Nam thụ lý, giải quyết đúng với
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Bị đơn Anh Hồ Chí T1 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng như:
Thông báo về việc thụ vụ án; Thông báo về phiên họp kiếm tra việc giao nộp, tiếp
cận công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa ván ra xét xử; Quyết định hoãn
phiên tòa. Các văn bản đã tống đạt, niêm yết tại nhà bị đơn tại UBND B, huyện
T nơi bị đơn trú. Nhưng bị đơn vẫn cố tình vắng mặt không do tại các buổi
hòa giải cũng như tại phiên tòa. Do vậy, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án
theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự;
[2] Về nội dung vụ án: Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa Chị Trần Nguyễn Thu T
Anh Hồ Chí T1 đăng kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 21, do Uỷ ban
nhân dân xã L, huyện M, tỉnh Quảng Ngãi cấp ngày 08/5/2019, xác định Chị T anh
T1 vợ chồng hợp pháp. Sau khi kết hôn, Chị T xác định vợ chồng sống không hạnh
3
phúc. Nguyên nhân mâu thuẫn theo Chị T là do anh T1 không lo làm ăn, không chăm
lo được cho gia đình nên vợ chồng anh chị thường xuyên cải vnhau. Vợ chồng anh
chị sống ly thân với nhau tnăm 2019 đến nay, vchồng phần ai nấy sống, không
quan tâm chăm sóc lẫn nhau.Trong quá trình giải quyết vụ án, tòa án muốn tiến hành
hòa giải cho các bên đoàn t chung sống, nhưng anh T1 không đến tòa án để hòa giải.
Hội đồng xét xử thấy các bên đương sự không thật sự mong muốn sống bên nhau, mục
đích hôn nhân không đạt được, nếu kéo dài thì cuộc sống hôn nhân cũng không có,
nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 chấp nhận
yêu cầu của Chị Trần Nguyễn Thu T xin được ly hôn với Anh Hồ Chí T1.
[3] Về con chung: Chị T khai vợ chồng chị và anh T1 có 01 con chung tên là Hồ
Trần Gia B, sinh ngày 02/8/2017. Nguyê
̣
n vo
̣
ng cu
̉
a Chị T xin được nuôi cháu B. Do bị
đơn Anh Hồ Chí T1 vắng mặt nên không thể biết nguyện vọng của anh T1 có muốn
nuôi con hay không. Trong khi cháu B từ trước đến nay vẫn đang được Chị T nuôi
dưỡng tốt mặc dù anh T1 không đến thăm con cấp dưỡng nuôi con. Theo đề nghị
của Kiểm sát viên nguyện vọng của Chị T. Hội đồng xét xử giao cháu B cho Chị T
trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với tình hình thực tế và đúng pháp luật.
Người không trực tiếp nuôi con quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục
con. lợi ích của con, khi cần thiết theo yêu cầu của một bên hoặc của hai bên thì
Toà án thể quyết định cho thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng
nuôi con chung.
[3.1] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng
nuôi con chung. Xét thấy Chị T hiện giáo viên thu nhập ổn định, đủ điều kiện
nuôi con không yêu cầu n Hội đồng t xử không xem xét việc cấp dưỡng
nuôi con.
[4] Về tài sản chung: Chị T khai vợ chồng không tài sản chung, không u
cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về nchung cho mượn nợ: Chị T khai vợ chồng không nợ ai không
cho ai mượn nợ, Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án pHôn nhân gia đình thẩm: Chị Trần Nguyễn Thu T phải chịu
số tiền: 300.000(Ba trăm ngàn) đồng án phí ly hôn thẩm theo quy định theo quy
định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Ngh quyết số: 326/2016/ UBTVQH14 quy đnh v
mc thu, min , gim, thu, np, qun lý s dng án phí l phí tòa án, ca y ban
Thường v Quc hội; Được tính tr vào s tin: 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng tạm ứng
án phí Chị T đã nộp theo biên lại thu số 0005683 ngày 23/11/2020 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện T, tỉnh Quảng Nam.
[7] Các bên đương sự quyền kháng cáo, thời hạn kháng cáo theo quy định tại
các Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[8] Xét đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T, tỉnh Quảng Nam
là đúng pháp luật, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 144; Điều 146; Điều 227; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ các Điều 2; Điều 51; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 81; Điều 82;
Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Chị Trần Nguyễn Thu T.
Chị Trần Nguyễn Thu T được ly hôn với Anh Hồ Chí T1.
2. Về con chung, nuôi con mức cấp dưỡng nuôi con chung: Công nhận v
chồng Chị T và anh T1 có 01 con chung tên là: Hồ Trần Gia B, sinh ngày 02/8/2017.
2.1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Chị Trần Nguyễn Thu T. Giao cháu Hồ
Trần Gia B, sinh ngày 02/8/2017 cho Chị T trc tiếp nuôi dưỡng.
Người không trực tiếp nuôi con quyền đi lại thăm nom chăm sóc giáo dục
con. lợi ích của con, khi cần thiết theo yêu cầu của một bên hoặc của hai bên thì
Toà án thể quyết định cho thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng
nuôi con chung.
2.2. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi
con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
3. Về tài sản chung: Chị T khai vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về nợ chung và cho mượn nợ: Chị T khai vợ chồng không nợ ai và không cho
ai mượn nợ, Hội đồng xét xử không xem xét.
5. Về án pHôn nhân gia đình thẩm: Chị Trần Nguyễn Thu T phải chịu
số tiền: 300.000(Ba trăm ngàn đồng). Đưc tính tr vào s tin: 300.000 (Ba trăm
ngàn) đồng tạm ứng án phí Chị T đã nộp theo biên lại thu số 0005683 ngày
23/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Quảng Nam.
6. Nguyên đơn quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án
thẩm; Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án
được tống đạt hợp lệ để xin Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
5
Nơi nhận:
- TAND VKSND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND huyện T;
- Chi cục THA.DS huyện T;
- UBND xã M;
- Các bên đương sự;
- Lưu hồ sơ, lưu án văn;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
(Đã ký tên, đóng du)
Đặng Phùng Thành
Tải về
Bản án số 129/2021/HNGĐ-ST Bản án số 129/2021/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất