Bản án số 128/2025/DS-PT ngày 29/09/2025 của TAND tỉnh Phú Thọ về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 128/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 128/2025/DS-PT ngày 29/09/2025 của TAND tỉnh Phú Thọ về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Phú Thọ
Số hiệu: 128/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Đặng Ngọc H tranh chấp HĐCNQSDĐ với Công ty TNHH TM TH
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TNH PHÚ TH
Bn án s: 128/2025/DS-PT
Ngày 08 tháng 9 năm 2025
“V/v: Tranh chp hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất,
quyn s hu nhà và các tài sn
gn lin với đất”
CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TNH PHÚ TH
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch to phiên toà: Bà Nguyn Th Thùy Hương
Các Thm phán: Ông Trần Đình Chi
Ông Nguyễn Hán Hưởng
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyn Hng - Thư Toà án nhân dân tnh
Phú Th.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân tnh Phú Th: Ông Hng Thanh Phương
- Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 08 tháng 9 năm 2025, ti tr s Toà án nhân dân tnh Phú Th xét x
phúc thm công khai v án dân s th s 76/2025/TLPT-DS ngày 31 tháng 7
năm 2025 v việc “Tranh chấp hợp đồng chuyn nhượng quyn s dụng đất,
quyn s hu nhà và các tài sn gn lin với đất”. Do Bản án dân s thẩm s
14/2025/DS-ST ngày 29 tháng 5 m 2025 ca a án nhân dân thành ph V,
tnh Phú Th (nay Tòa án nhân dân khu vc 1 - Phú Th) b kháng cáo
kháng ngh.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 139/2025/QĐ-PT ngày
25 tháng 8 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Đặng Ngc H, sinh năm 1945 Bùi Th T, sinh
năm 1949; đều có địa ch: T 11 B, ph AD, phường TC, thành ph V, tnh Phú
Th (nay là T 11B, ph AD, phường M, tnh Phú Th).
Ngưi đại din theo y quyn: Ông Nguyn Quc T1, sinh năm 1956; địa ch:
T 8c, khu n V1, phưng S1, thành ph V, tnh Phú Th (nay T 8c, khu n
V1, png M, tnh P Thọ). Theon bản y quyn ny 19/9/2024. Có đơn
đề ngh xét x vng mt.
2. B đơn yêu cầu phn t: Công ty TNHH TM TH; địa ch: T 11B,
ph AD, phường TC, thành ph V, tnh Phú Th (nay là T 11B, ph AD, phường
M, tnh Phú Th).
Người đại din theo pháp lut: Ông Nguyn Anh T2 - Chc v: Tng giám
đốc Công ty TNHH TM TH.
Người đại din theo u quyn: Bà Nguyn Th Thu H1, sinh năm 1983; địa
2
ch: T 11B, ph AD, phường TC, thành ph V, tnh Phú Th (nay T 11B,
ph AD, phường M, tnh Phú Thọ). Theo văn bản u quyn ngày 21/01/2024. Có
mt.
Ngưi bo v quyn và li ích hp pháp ca b đơn:
- Ông Nguyn Phúc T3, sinh năm 1966 và ông Hồ n P, sinh năm 1978 -
Luật Công ty Luật TNHH HL thuộc Đoàn Luật tỉnh Phú Thọ; địa ch: S
01, ngõ 148 ph Minh Lang, phường TC, thành ph V, tnh Phú Th (nay S
01, ngõ 148 ph Minh Lang, phưng M, tnh Phú Th). Ông T3 mt, ông P
vng mt.
- Ông Hng Văn S, sinh năm 1991 - Luật sư Công ty Luật TNHH Tùng Sơn
thuộc Đoàn Luật sư thành phốNi; địa ch: Tng 4 Toà nhà HUDC Tower, s
121-123 đường Hiệu, phường Nguyn Trãi, quận Hà Đông, thành phốNi
(nay Tng 4 Toà nhà HUDC Tower, s 121-123 đường Hiệu, phường
Đông, thành phố Hà Ni). Có mt.
- Ông Nguyn Thế Q, sinh năm 1962 ông Đỗ Khc Hiệp, sinh năm 1979
- Luật Công ty Lut hp danh Chấn Hưng thuộc Đoàn Luật thành phố
Ni; địa ch: S 8, ngõ 59/1/2 ph Khúc Tha Dụ, phường Dch Vng, qun Cu
Giy, thành ph Ni (nay S 8, ngõ 59/1/2 ph Khúc Tha Dụ, phường Cu
Giy, thành ph Hà Ni). Có mt.
3. Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
- Ch Đặng Th Thúy H2, sinh năm 1977;
- Anh Lương Văn L, sinh năm 1970;
Đều địa ch: S 30, t 24B, ph MS 1, phường TC, thành ph V, tnh
Phú Th (nay là S 30, t 24B, ph MS 1, phường M, tnh Phú Th).
- Ch Đặng Th Thu H3, sinh năm 1972; đa ch: T 5, ph Gát, phường S1,
thành ph V, tnh Phú Th (nay là T 5, ph Gát, phường M, tnh Phú Th).
Người đại din theo y quyn ca ch H2, anh L, ch H3: Ông Nguyn Quc
T1, sinh năm 1956; địa ch: T 8c, khu dân cư V1, phường S1, thành ph V, tnh
Phú Th (nay là T 8c, khu dân cư V1, phường M, tnh Phú Th). Theo văn bản
u quyn ngày 19/9/2024. Có đơn đề ngh xét x vng mt.
- Anh Nguyn Mnh C, sinh năm 1983; địa ch: S 25, ph CV, KĐT ĐL,
phưng DL, thành ph V, tnh Phú Th (nay S 25, ph CV, KĐT ĐL, phường
V, tnh Phú Th). Có đơn đề ngh xét x vng mt.
- y ban nhân dân thành ph V, tnh Phú Th.
Ngưi kế tha quyền và nghĩa vụ t tng: Ch tịch UBND phường M, tnh
Phú Thọ; địa chỉ: Đường NT, phường M, tnh Phú Th. Vng mt.
4. Người kháng cáo: B đơn Công ty TNHH TM TH.
5. Vin kim sát kng ngh: Vin tng Vin kim sát nhân dân tnh ph
V, tnh Phú Th (nay Vin kim t nn dân khu vc 1 P Th).
NI DUNG V ÁN:
3
1. Theo đơn khởi kin đề ngày 15/11/2021, quá trình gii quyết v án
ti phiên tòa, nguyên đơn ông Đặng Ngc H, Bùi Th T người đại din
theo y quyn là ông Nguyn Quc T1 thng nht trình bày:
Ông Đặng Ngc H Bùi Th T h kinh doanh th (h gia đình)
theo Giy chng nhận đăng kinh doanh (GCNĐKKD) s 18A005290 ngày
24/01/2008 (cấp đổi ngày 26/6/2014) đã được UBND phường TC, thành ph V,
tnh Phú Th cho thuê thửa đất s 76, t bản đồ 43, din tích 741,4m
2
ph AD,
phưng TC, thành ph V, tnh Phú Th t năm 2006 đến năm 2012 để kinh doanh
ăn uống, cà phê, gii khát....cùng vi các con ch Đặng Th Thu H3, ch Đặng
Th Thúy H2 anh Lương Văn L (là chng ch H2). Khi đó, thửa đất còn đầm
ly, ao h nên v chồng ông đã đu tư san lấp, xây tường bao xung quanh đồng
thời làm nhà để kinh doanh vi tổng đầu là 1.100.000.000 đồng. Khi Hợp đng
hết hn, ông tiếp tục đ ngh và được UBND thành ph V, tnh Phú Th giao
cho ông qun và s dng toàn b thửa đất vi tng din tích 756,7m
2
, thi
hn s dụng: 40 năm tính từ ngày 20/5/2014 đến ngày 20/5/2054, ngun gc s
dụng: Nhà nước cho thuê đt tr tiền hàng năm; đồng thời được cp Giy chng
nhn quyn s dng đất (GCNQSD đất) số: BV 786918 đứng tên ông Đặng Ngc
H và bà Bùi Th T ngày 06/10/2014 (BL79) và được cp đổi thành GCNQSD đt
s: CQ728102 ngày 25/10/2019 vi din ch 741,4m
2
đất (tn b các thông s khác
vn gi nguyên, ch thay đi v din tích đt do sai s).
Năm 2014, sau khi được cp GCNQSD đất, do công trình xây dng trên
đất đã xuống cp, cn phải đầu tư hạ tầng để m rng hoạt động kinh doanh, ông
cùng các con (con gái, con r) hp bàn thng nhất để cho ch Đặng Th Thúy
H2, anh Lương Văn L (là chng ca ch H2) và ch Đặng Th Thu H3 cùng nhau
xây dng li toàn b công trình, cây cối, điện nước trên đất để tiếp tc kinh doanh
dch v ăn uống, t chc s kin. Công trình được xây dng t tháng 04/2014 đến
tháng 09/2015 hoàn thin vi tng s tiền 2.500.000.000 đồng, trong đó v
chng anh L, ch H2 đầu tư 2.000.000.000 đồng ch H3 đầu 500.000.000
đồng. S tin này ch H2, anh L và ch H3 đưa trc tiếp cho ông bà làm nhiu ln
và nh ông bà mua bán nguyên vt liu, trang thiết b cũng như chi trả công th.
Ngày 06/8/2018, để thun tin cho vic giao dch, ch H3, ch H2, anh L đã đăng
kinh doanh đưc cp GCNĐKKD số 18A 018837 đng tên ch Đặng Th
Thu H3. Thc tế, toàn b quá trình hoạt động kinh doanh ca gia đình t khi bt
đầu kinh doanh đều do ch H3, ch H2 và anh L trc tiếp thc hin, ông bà ch tr
giúp.
Năm 2021, do tình hình dịch bnh Covid 19 dẫn đến vic kinh doanh khó
khăn, vì thương các con ông bà đã chuyển nhượng toàn b thửa đất s 76, t bn
đồ 43 ph AD, phường TC, thành ph V, tnh Phú Th (mà không bàn bc
vi các con) cho Công ty TNHH TM TH, đi din là anh Nguyn Anh T2 - Tng
giám đốc (Sau đây gi Công ty T2 H1). Mục đích của ông khi chuyển nhượng
đ cho các con đ áp lc v kinh tế vượt qua giai đon dch bnh. Ngày
01/9/2021, ông bà đã cùng đại din Công ty - anh Nguyn Anh T2 ký Hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất, quyn s hu nhà và các tài sn khác gn lin
với đất với giá: 7.350.000.000 đng hợp đồng không qua công chng, không
xác nhn ca chính quyền địa phương. Khi ký Hợp đồng ngoài ông đại din
4
Công ty còn ch Nguyn Th Thu H1 - kế toán Công ty, ch Vũ Th Minh -
nhân viên Công ty chng kiến; đến khi thanh toán tin tông gi ch H3
đến ký vào Hợp đồng với cách người làm chng vic giao nhn tin gia
Công ty ông nhưng ông bà không nói ni dung Hợp đng vi ch H3. Ông
đã giao GCNQSD đt cho Công ty làm th tc chuyển đổi, Công ty đã thanh
toán xong tin giá tr tài sn cho v chng ông bà. Vệc thanh toán được thc hin
làm hai ln, lần đầu vào ngày 02/8/2021 Công ty tr cho ông 2.000.000.000
đồng thông qua chuyn khoản đến tài khon ti ngân hàng Vietinbank ca ch
Đặng Th Thu H3, s tin còn lại ông bà đã nhận trc tiếp ngay khi ký Hợp đồng
ngày 01/9/2021.
Ngày 02/9/2021, ch Đặng Th Thúy H2, anh Lương Văn L sang nhà thy
bn Hợp đồng ông để trên bàn, sau khi đọc anh ch đã không đồng ý v vic
ông bà bán c phần công trình trên đất phn tài sn hình thành t vn góp ca
anh ch mà không trao đổi trước vi anh ch. Ông bà đã gọi tt c các con v hp
gia đình công khai Hợp đng thì các con ông phát hin: Giao dch này
hiu do vi phạm điều cm ca pháp lut đó là đất thuê tr tin hàng năm tkhông
đưc chuyển nhượng quyn s dụng đất thuê ca mình cho người khác. Ngoài ra,
đối vi toàn b công trình trên đt, ch H2, anh L ch H3 đều thng nht: Hin
đang kinh doanh n đnh, nếu bán thì không công việc nào để sinh sng nên
không đồng ý bán. Ngày 03/9/2021 ông đã trc tiếp đến Công ty T2 H1 xin
hy Hợp đồng và hoàn tr tin li cho Công ty nhưng anh T2 không đồng ý, luôn
tìm cách trn tránh không gp ông bà. Ngày 26/10/2021 ông bà thy Công ty T2
H1 thuê máy i cho phá d tài sản trên đất gm: Hòn non b, ao cá, cây cảnh….
gây thit hại ước tính khoảng 233.500.000 đồng nên ông đã yêu cầu Công ty
dng lại đơn gửi đến UBND thành ph V đề ngh xem xét, UBND thành
ph V đã chuyển đơn đến UBND phưng TC thì s vic mới được dng li. Gia
đình ông bà đã phải thuê 01 nhà kho ca anh Nguyn Trung Kiên là hàng xóm để
s dng tm và kinh doanh. Nay ông H, bà T xác định, tuy ông bà có quyền định
đot đối vi mt phn khi tài sn trên đất nhưng phn ln các công trình trên đất
này li thuc quyn s hu ca ch H2, anh L ch H3. Mc vic mua bán
ch để phc v gia đình trong giai đoạn khó khăn nhưng ông bà đã không trao đổi
trước vi các con nên các anh ch không đồng ý bán thì ông cũng không th
quyết định thay được. vy, đề ngh Tòa án chp nhn yêu cu khi kin ca
nguyên đơn; tuyên b hợp đồng chuyển nhượng QSD đất, nhà tài sn gn
lin với đất đề ngày 01/9/2021 gia ông H, T vi Công ty TNHH TM TH
vô hiu do vi phạm điều cm ca pháp lut và tài sản trên đất các con ca ông bà
không đồng ý bán. Đồng thời giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu, buộc bị
đơn phải trả lại cho ông H, T GCNQSD đất đứng n ông H, T cấp ngày
25/10/2019. Ông H, bà T trách nhiệm trả lại số tiền 7.350.000.000đ cho Công
ty T2 H1. Ông H, bà T không phải chịu nghĩa vụ pháp về hậu quả của hợp đồng
vô hiệu không chấp nhận chi hỗ trợ cho Công ty T2 H1 120.000.000đ như tại
giai đoạn sơ thẩm lần một.
Đối với yêu cầu phản tố của bị đơn yêu cầu ông H, T phải trả lại
50.000.000đ, ông H, T đề nghị Toà án không chấp nhận do không căn cứ
pháp luật.
5
Đối với chi phí tố tụng: Ông H, T tự nguyện chịu toàn bchi phí xem
xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản.
2. Người đại din theo y quyn ca b đơn ch Nguyn Th Thu H1
trình bày:
Thửa đất số 76, tờ bản đồ số 43, diện tích 741,4m
2
địa chỉ tại phố AD,
phường TC, thành phố V, tỉnh Phú Thọ được UBND thành phố V cấp GCNQSDĐ
số BV 786918 đứng tên ông Đặng Ngọc H Bùi Thị T ngày 06/10/2014 và
được cấp đổi thành GCNQSDĐ số CQ728102 ngày 25/10/2019 với diện ch
741,4m
2
. Trong quá trình quản sử dụng do ảnh hưởng của dịch Covid 19 nên
ông H bà T đã làm hồ thủ tục chuyển nhượng toàn bộ đất tài sản gắn liền
trên đất cho ng ty TNHH TM TH.
Ngày 22/08/2021, tại gia đình ông Đặng Ngọc H ở địa chỉ phố AD, phường
TC, thành phố V, tỉnh Phú Thọ, chị H1 cùng anh Nguyễn Anh T2 - giám đốc của
Công ty TNHH TM TH lập hợp đồng đặt cọc với ông Đặng Ngọc H và vợ là Bùi
Thị T. Nội dung đặt cọc: đặt cọc số tiền 2.000.000.000 đồng để nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất số 76, tờ bản đồ số 43, có diện tích 741,4m
2
cùng toàn
bộ tài sản gắn liền trên đất. Giá chuyển nhượng 7.350.000.000 đồng. Hẹn ngày
01/09/2021 thanh toán nốt số tiền 5.350.000.000 đồng.
Để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng Công ty TNHH TM TH mời
bà Vũ Thị Minh, nhân viên công ty làm chứng đồng thời ông H, bà T có mời con
gái là chị Đặng Thị Thu H3 làm chứng.
Ngay sau khi ký kết hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng nêu trên Công ty T2
H1 đã chuyển số tiền 2.000.000.000 đồng vào tài khoản 102837798888 tại ngân
hàng Vietinbank mang tên chủ tài khoản Đặng Thị Thu H3.
Sau đó, ngày 01/09/2021 tại gia đình ông Đặng Ngọc H hai bên đã ký hp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất đối với thửa
đất nêu trên với giá 7.350.000.000 đồng; sau đó, ng ty T2 H1 thanh toán nốt số
tiền 5.350.000.000 đồng cho ông H, T. Tại buổi làm việc này Thị
Minh (nhân viên công ty) chị Đặng Thị Thu H3 (con gái ông H, T) làm
chứng.
Tuy nhiên, sau đó ông H, bà T muốn đòi thêm tiền nên đã lấy do các con
không đồng ý chuyển nhượng đòi hủy hợp đồng và khởi kiện Công ty TNHH TM
TH ra Tòa án nhân dân thành phố V để Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất”.
Ngày 12/12/2022, Tòa án nhân dân thành phố V đưa vụ án trên ra xét xử
chấp nhận yêu cầu của ông H, T tuyên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền với đất ngày 01/09/2021 giữa ông
Đặng Ngọc H, bà Bùi Thị T và Công ty TNHH TM TH vô hiệu. Lý do: đây là tài
sản chung của ông H, T các con nên việc ông H, T lập hợp đồng không
đảm bảo.
Không đồng ý với bản án trên do vậy Công ty TNHH TM TH đơn kháng
cáo. Trong quá trình giải quyết phúc thẩm phía Công ty T2 H1 sao chụp hồ sơ
phát hiện rất nhiều tài liệu bị sửa chữa, thay thế..., làm sai lệch nội dung của
tài liệu, chứng cứ với mục đích có lợi cho nguyên đơn là ông H, bà T để làm thay
đổi nội dung của vụ án.
6
Do Tòa án cấp sơ thẩm có vi phạm thủ tục tố tụng nên cấp phúc thẩm hủy
bản án dân sự sơ thẩm số 30/2022/DS-ST ngày 12/12/2022 của Tòa án nhân dân
thành phố V, tỉnh Phú Thọ.
Đến nay, đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, quan điểm của Công
ty T2 H1 đề nghị Tòa án không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn,
đồng thời chấp nhận yêu cầu phản tố về việc công nhận phần chuyển nhượng i
sản trên đất của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất kết ngày
01/09/2021 giữa Công ty TNHH TM TH với ông Đặng Ngọc H và bà Bùi Thị T
hiệu lực; buộc ông Đặng Ngọc H Bùi Thị T trách nhiệm bồi thường
số tiền 50.000.000 đồng tiền phí dịch vụ đã chuyển cho ông Nguyễn Mạnh C.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn đồng ý với quan điểm
của bị đơn đề nghị Toà án không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn,
chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
3.1. Ch Đặng Th Thu H3 đồng thi đi din theo u quyn ca anh
Lương Văn L, ch Đặng Th Thuý H2 trình bày:
Ch H3 xác nhn ngun gc, quá trình s dụng đt ca thửa đất s 76, t
bản đồ 43, din tích 741,4m
2
ph AD, phường TC, thành ph V, tnh Phú Th
các tài sản trên đất, việc đóng góp của ch, anh L, ch H2 vào vic xây dng
nhà hàng H T như ông H T trình bày đúng. Chị H3 đề ngh Toà án chp nhn
yêu cu khi kin ca ông H T tuyên b hp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất, quyn s hu nhà và tài sn gn lin với đất ngày 01/9/2021gia ông
H T vi Công ty TNHHTM TH hiu do vi phạm điều cm ca pháp lut.
Yêu cu Toà án buc Công ty TNHHTM TH phi tr lại đất và tài sn trên đất để
gia đình chị tiếp tc kinh doanh.
Đi din theo u quyn của ông Đặng Ngc H, i Th T, ch Đng Th Thu
H3, ch Đng Th Th H2, anh Lương Văn L ông Nguyn Quc T1 nht trí vi
trình bày ca ông H, bà T, ch H3, anh L, ch H2.
3.2. Anh Nguyn Mnh C trình bày:
Anh C nhn toàn b h gồm Giy chng nhn quyn s dng
(GCNQSD) đất ca thửa đất s 76, t bản đồ s46 din tích 741,3m
2
địa ch tha
đất ti Ph AD, phường TC, thành ph V, tnh Phú Th đứng tên ông Đặng Ngc
H bà Bùi Th T để làm th tc chuyn mục đích sử dụng đất t đất thuê tr tin
hàng năm sang đất thuê tr tin mt ln trong c quá trình thuê. Anh ch T2 H1
tr công cho anh đi làm th tc s tiền 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng). Sau
khi nhn tin toàn b h giấy tờ, anh đã làm các thủ tc gi UBND TP V.
Tuy nhiên do vướng mc t phía ông bà H T Công ty T2 H1 nên anh đã
dng vic chuyển đổi mc đích sử dụng đất, anh đã rút toàn b h tài liệu
để tr li cho Công ty T2 H1. Đối vi s tiền 50.000.000 đ (năm mươi triệu đng)
tin công sc ca anh thc hin công vic theo u quyn ngày 16/9/2021 ti
văn phòng công chứng Âu Cơ. Nguyên nhân không thc hin tiếp được do ông
H, bà T thay đổi ý định không mun chuyển nhượng li cho Công ty T2 H1 na,
đây là khúc mắc gia hai bên không phi là li ca anh, do vy s tin trên Công
ty T2 H1 ông bà H T phi t gii quyết. Anh C xin vng mt ti tt c các bui
làm vic tiếp theo ti Toà án và các phiên toà xét x v án ti Toà án các cp.
7
3.3. Ngưi đi din theo y quyn ca UBND thành ph V trình bày:
Thửa đất s 76, t bản đồ s 43, địa ch: khu AD, phường TC, thành ph V,
tnh Phú Th đưc UBND thành ph V cho thuê đt theo hình thc: Tr tin hàng
năm tại Quyết định s 3619/QĐ-UBND ngày 20/5/2014 v vic thu hi, chuyn
mục đích và giao đt cho h ông Đặng Ngc H quản để thc hin d án: Xây
dng cửa hàng ăn uống và gii khát H T ti ph AD, phường TC, thành ph V.
Ngày 06/10/2014, UBND thành ph V đã cấp Giy chng nhn quyn s
dụng đất s phát hành BV 786918 cho ông Đặng Ngc H và Bùi Th T ti tha
đất s 76, t bản đồ s 43, mục đích s dụng: Đất sn xut kinh doanh (SKC),
din tích: 756,7m
2
, thi gian s dụng: 40 năm tính từ ngày 20/5/2014 đến
20/5/2054, ngun gc s dụng: “Nhà nước cho thuê đất tr tiền hàng năm”.
Ngày 25/10/2019, UBND thành ph V cp li Giy chng nhn quyn s
dng đất s phát hành CQ 728102 cho ông Đặng Ngc H và bà Bùi Th T do Giy
chng nhn quyn s dng đt s BV 786918 ca ông H b mt.
n cứ quy định ti Điu 179, Điu 189 Lut Đất đai m 2013, Khon 2 Điều
37, Điều 46 Lut Đất đai 2024, tha đt s 76, t bn đ s 43 kng đưc mua n
chuyn nhượng, ch h được cho th đất ch đưc phép chuyn nhưng phn i
sn hợp pháp trên đất.
Theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 29/3/2024 đồ hiện
trạng kèm theo do Công ty TNHH và khảo sát TVT đo đạc mốc giới do ông bà H
T dẫn đạc thì một phần ngôi nhà cấp 4 xây năm 2018 diện tích 125,8m
2
nằm
bên dưới phần đường dây điện 35KV nằm ngoài GCNQSD đất của H T.
Toàn bộ tường rào phần diện tích đất 202,3m
2
bên dưới đường dây điện 110
KV cũng nằm ngoài GCNQSD đất cấp cho ông H T. Qua soát hồ lưu trữ,
phần công trình xây dựng trên phần diện tích giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đã cấp không trong hồ cấp phép xây dựng. Phần diện tích gia đình ông
H T công trình nằm ngoài giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND
phường quản lý.
Việc ông bà H T xây dựng những công trình nằm ngoài phần đất được cấp
GCNQSD đất là chưa đúng quy định.
Vi ni dung nêu trên, ti Bn án s 14/2025/DS-ST ngày 29/5/2025 ca
Tòa án nhân dân thành ph V, tnh Phú Th đã quyết định:
n cứ các Điu 117, 122, 123, 131, 407, 408, 513, 514, 519 Bộ luật dân sự
2015; Điều 166, 167, 170, khoản 2 Điều 179, Điu 189 Luật đất đai 2013; khon 3
Điu 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điểm a khon 1 Điều 39, khoản 1 Điều 104, 147,
160, 161, 200, 202, 228, 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015; điểm đ
khoản 1 Điu 12, khoản 3 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ny
30/12/2016 ca Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, qun sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Xử:
1. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Đặng Ngc H, Bùi
Th T.
Tuyên b Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất, quyn s hu nhà
và tài sn khác gn lin với đất ngày 01/9/2021 gia ông Đặng Ngc H, bà Bùi
Th T vi Công ty TNHH TM TH vô hiu toàn b.
8
2. Buộc ông Đặng Ngọc H i ThT thanh toán cho ng ty TNHH
TM TH Phú Thọ stiền 7.350.000.000 đồng.
3. Buộc Công ty TNHH TM TH phi tr cho ông Đặng Ngc H bà Bùi
Th T 01 (Mt) bn chính Giy chng nhn quyn s dụng đất s: CQ728102 do
UBND thành ph V cp ngày 25/10/2019 đứng tên ông Đng Ngc H Bùi
Th T.
Trường hp ông H và bà Tđơn yêu cầu thi hành án mà Công ty TNHH
TM TH không thc hiện nghĩa vụ tr li bn chính Giy chng nhn quyn s
dụng đt s: CQ728102 do UBND thành ph V cp ngày 25/10/2019 đứng tên
ông Đặng Ngc H Bùi Th T cho ông H Bùi Th T thì ông đưc
quyn liên h với cơ quan Nhà nước có thm quyn đề ngh thu hi và xin cp li
Giy chng nhn quyn s dụng đất thay thế cho Giy chng nhn nêu trên.
4. Không chp nhn yêu cu phn t ca b đơn Công ty TNHH TM TH v
vic yêu cu công nhn phn chuyển nhượng tài sản trên đt ca Hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất, quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin với đất ngày
01/9/2021 gia Công ty TNHH TM TH với ông Đặng Ngc H Bùi Th T
hiu lc.
5. Không chp nhn yêu cu phn t ca ng ty TNHH TM TH buc ông
Đặng Ngc H Bùi Th T có trách nhim bi thưng s tin 50.000.00 tin
phí dch v đã chuyển cho anh Nguyn Mnh C.
Ngoài ra Tòa án còn quyết định v chi phí t tng, án phí, lãi sut chm tr,
quyn kháng cáo và quyn yêu cu thi hành án.
Sau khi xét x thẩm, ngày 10/6/2025, b đơn Công ty TNHH thương
mi TH kháng cáo toàn b bản án sơ thẩm, đề ngh cp phúc thm hy bản án sơ
thẩm đểt x li.
Ngày 12/6/2025, ti Quyết định s 241/QĐ-VKS-DS, Viện trưởng Vin
kim sát nhân dân thành ph V (nay là Vin kim sát nhân dân khu vc 1 Phú
Th) kháng nghị, đ ngh Tòa án cp phúc thm hy bản án thẩm do vi phm
nghiêm trng th tc t tng.
Ti phiên tòa phúc thm:
Người đại din theo y quyn ca nguyên đơn đề ngh xét x vng mt.
Trong đơn kháng cáo, b đơn kháng cáo không nht trí vi quyết định ca bn án
sơ thm và đề ngh hy bn án sơ thm. Tuy nhiên tại phiên tòa, đại din theo y
quyn ca b đơn và ngưi bo v quyn và li ích hp pháp ca b đơn đ ngh
Tòa án cp phúc thm hy toàn b bản án thẩm do vi phm nghiêm trng th
tc t tng.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Phú Th phát biu quan điểm v vic
tuân theo pháp lut ca Hội đồng xét x, Thư ký phiên tòa và các đương sự, đồng
thi đề ngh Hội đồng xét x chp nhn kháng ngh ca Viện trưng Vin kim sát
nhân n thành ph V, tnh Phú Th (nay là Vin kim sát nhân dân khu vc 1
Phú Th), hy bn án dân s sơ thm và chuyn h vụ án cho Tòa án nhân dân
khu vc 1 Phú Th gii quyết li v án theo th tục thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong h sơ v án được thm tra ti phn
toà căn cứo kết qu tranh lun ti phn toà, Hi đng xét x nhn định:
9
[1] V t tng:
Kháng cáo ca b đơn Công ty TNHH thương mại TH kháng ngh ca
Viện trưởng Vin kim sát nhân dân thành ph V (nay là Vin kim sát nhân dân
khu vc 1 Phú Th) trong hn luật định nên đưc chp nhn xem xét.
V nội dung đơn kháng o, b đơn không nht trí vi quyết định ca bn án
sơ thm và đề ngh hy bn án sơ thm. Tuy nhiên ti phiên tòa, đại din theo y
quyn ca b đơn ngưi bo v quyn li ích hp pháp ca b đơn đề ngh
hy toàn b bn án sơ thm do vi phm nghiêm trng th tc t tng. Xét thy, b
đơn đề ngh hy toàn b bn án sơ thm vn nm trong phm vi ni dung kháng
cáon đưc xem xét, gii quyết theo quy định.
Ti phiên tòa, ông Nguyn Quc T1 đại din theo y quyn ca nguyên
đơn, người quyn li nghĩa vụ liên quan anh Nguyn Mnh C đơn đ ngh
xét x vng mt, Ch tch UBND phường M vng mt không do. t thy
vic vng mt của c đương sự nêu trên không ảnh hưởng đến quá trình t x
phúc thm, vy Hội đồng xét x quyết định tiếp tc t x theo quy định tại Điều
294 Điều 296 B lut t tng n s.
[2] Xét ni dung kháng ngh ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân thành
ph V (nay là Vin kim sát nhân dân khu vc 1 Phú Th) và kháng cáo ca b
đơn đề ngh hy toàn b bn án thẩm ca Tòa án nhân dân thành ph V (nay
là Tòa án nhân dân khu vc 1 Phú Th), Hội đồng xét x phúc thm nhn thy:
V án dân s v việcTranh chp hợp đng chuyển nng quyn s dng
đất, quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin với đất giữa nguyên đơn là ông
Đặng Ngc H, bà Bùi Th T và b đơn Công ty TNHH Thương mi TH đã được
th gii quyết đưa ra xét xử nhiu ln theo th tục sơ thẩm phúc thm, c
th:
- Ngày 29/11/2021, Tòa án nhân dân thành ph V tiến hành th lý v án n
s nêu trên s 155/2021/TLST-DS.
Ngày 12/12/2022, Tòa án nhân dân thành ph V m phiên tòa thẩm xét
x v án ra bản án thẩm, trong đó mt trong các thành viên ca Hội đng xét
x có Hi thm NHT. Theo kháng cáo ca b đơn, ngày 22/12/2023, Tòa án nhân
dân tnh Phú Tht x phúc thm quyết đnh tuyên hy bản án sơ thẩm, giao h
cho Tòa án nhân dân thành phố V gii quyết li theo th tục sơ thẩm.
Ngày 15/01/2024, Tòa án nhân dân thành ph V th li v án s
10/2024/TLST-DS. Ngày 30/8/2024, Tòa án ban nh Quyết định s
101/2024/-TA v vic phân công Hi thm nhân dân và Quyết định đưa vụ án
ra xét x s 101/2024/QĐXXST-DS, không phân công ông NHT tham gia gii
quyết, t x v án ông T5 ng không trong thành phần nhng ngưi tiến nh
t tng.
Tuy nhiên, sau khi Tòa án nhân dân tnh ph V tm ngng phiên tòa ngày
25/10/2024, đến ngày 26/5/2025 đã m phiên tòa xét x v án vi thành phn Hi
đồng xét x có s tham gia ca ông NHT. Cùng ngày, Tòa án nhân dân thành ph
V đã ban hành Quyết định s 35/2025/QĐ-TA ngày 26/5/2025 v việc thay đổi Hi
thẩm nhân n, trong đó phân ng ông NHT tiến nh gii quyết, xét x v án.
10
Theo đó, tại phiên tòa xét x trong các ngày 26, ngày 29/5/2025 và bn án
thẩm ln hai s 14/2025/DS-ST ngày 29/05/2025, ông NHT đã tham gia làm
mt trongc thành viên Hội đng xét x.
Xét thy, mc Tòa án cấp thẩm đã quyết định thay đổi Hi thm
nhân dân phân công ông NHT tham gia gii quyết, xét x, nhưng ông T5 đã từng
tham gia gii quyết,t x v án trong ln xét x thẩm trước đó, sau đó bn án
sơ thẩm này đã bị cp phúc thm tuyên hy. Vic tiếp tc phân công ông T5 tham
gia gii quyết, xét x li v án vi phm nghiêm trọng quy định tại Điều 16
Điu 53 B lut T tng n s v việc thay đổi người tiến hành t tng, đồng thi
nh ng đến vic bo đảm s vô tư, khách quan trong quá trình gii quyết v án.
Do đó, kháng ngh ca Vin trưng Vin kim sát nn n thành ph V (nay là Vin
kim sát nn dân khu vc 1 Phú Th) kháng o ca b đơn n cứ, cn
đưc chp nhn.
[3] Như phân tích nêu trên, Tòa án cấp thẩm đã vi phạm nghiêm trọng
thtục tố tụng nên cần hủy toàn bộ bản án thẩm. Tòa án cấp thm sẽ gii
quyết lại vụ án. Như vậy, quyền lợi của các đương sự sẽ được xem xét quyết định
khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục thẩm nên Hội đồng xét xử phúc thẩm không
xem xét về nội dung vụ án.
[4] V án phí: Do hy bản án sơ thẩm nên b đơn không phi chu án phí dân
s phúc thm. Án phí dân s thẩm chi phí t tng s đưc xem t khi gii
quyết li v án.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 308, khoản 2 Điều 310 B lut t tng dân s, Ngh
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường
v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án
phí, l phí Tòa án.
Chp nhn kháng ngh ca Vin kim sát nhân dân thành ph V, tnh Phú
Th (nay Vin kim sát nhân dân khu vc 1 - Phú Th) kháng cáo ca b
đơn. X:
[1] Hy Bn án dân s thẩm s 14/2025/DS-ST ngày 29 tháng 5 năm
2025 ca Tòa án nhân dân thành ph V, tnh Phú Th (nay Tòa án nhân dân
khu vc 1 - Phú Th).
Chuyn h v án cho Tòa án nhân dân khu vc 1 - Phú Th gii quyết
li theo th tục sơ thẩm.
[2] V án pchi phí t tng: B đơn Công ty TNHH TM T2 H1 không
phi chu án phí dân s phúc thẩm nên được hoàn tr li s tin tm ng án phí
dân s phúc thẩm đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đng) ti Biên lai thu s
0003690 ngày 10/6/2025 ca Cc Thi hành án dân s tnh Phú Th (nay Thi
hành án dân s tnh Phú Th). Án phí dân s sơ thẩm chi phí t tng s đưc
xem xét khi gii quyết li v án.
Bn án có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
11
Nơi nhận:
- VKSND tnh Phú Th;
- TAND khu vc 1 - Phú Th;
- VKSND khu vc 1 - Phú Th;
- THADS tnh Phú Th;
- Các đương sự;
- Lưu: H sơ vụ án, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
Thm phán - Ch to phiên toà
(Đã ký)
Nguyn Th Thùy Hương
Tải về
Bản án số 128/2025/DS-PT Bản án số 128/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 128/2025/DS-PT Bản án số 128/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất