Bản án số 125/2025/DS ngày 25/06/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 125/2025/DS

Tên Bản án: Bản án số 125/2025/DS ngày 25/06/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đà Nẵng
Số hiệu: 125/2025/DS
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 125/2025/DS -PT
Ngày 13 tháng 6 năm 2025
“V/v Tranh chấp quyn s dng đất,
yêu cầu tháo dỡ công trình trên đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN - TP. ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Hữu Thị Hảo Hảo
Các Thẩm phán: Ông Vũ Việt Dũng
Bà Trần Thị Thanh Mai
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Mỹ Ngân - Thư Tòa án nhân dân thành
phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng tham gia phiên tòa:
Ông Huỳnh Mạnh – Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 6 năm 2025, tại tr sở Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét
x phúc thẩm công khai
v án th lý số: 209/2024/TLPT-DS ngày 27 tháng 11 năm
2024 v việc Tranh chấp quyn s dng đất; Yêu cầu tháo dvật kiến trúc trên
đất”.
Do Bản án thẩm số: 112/2024/DS-ST ngày 19 tháng 9 năm 2024 của Tòa
án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thẩm số: 74/2025/QĐ-PT ngày 24
tháng 02 năm 2025 Quyết định tạm ngừng phiên toà phúc thẩm số: 263/2025/QĐ-
PT ngày 15 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Phan Thị Hồng L, sinh năm 1983 ông Nguyễn Tân T, sinh
năm 1977; Cùng địa chỉ: K đường Đ, tổ E, phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng.
(bà L, ông T có mặt).
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1975 và bà Trần Thị Kim H1, sinh
năm 1980; Cùng địa chỉ: K đường Đ, tổ E phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng.
Người đại dện bị đơn tham gia tố tng tại Toà án: Thị Minh L1, sinh
năm 1962, địa chỉ: Số C đường B, phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng tham gia
tố tng theo Giấy uỷ quyn của ông Nguyễn Văn H bà Trần Thị Kim H1 được
công chứng ngày 05/4/2025 (ông H, bà H1 và bà L1 đu có mặt).
3. Người có quyn lợi, nghĩa v liên quan: Ông Phan Công M, sinh năm 1954
và bà Nguyễn Thị H2, sinh năm 1956; Cùng địa chỉ: K đường Đ, phường H, quận L,
thành phố Đà Nẵng. (bà H2 vắng mặt, ông M có mặt).
2
4. Người giám định: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường thành phố
Đ; Địa chỉ: Tầng E-Nhà làm việc các BQLDA các đơn vị sự nghiệp, số D đường V,
phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng. (Nay sáp nhập vào Văn phòng đăng ký đất
đai thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường thành phố Đ) (Vắng mặt).
5. Người kháng cáo: ông Nguyễn Văn H và bà Trần Thị Kim H1 - Bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Bản án sơ thẩm nội dung vụ án như sau:
* Tại đơn khởi kiện trong quá trình tố tụng, nguyên đơn bà Phan Thị Hồng
L và ông Nguyễn Tân T trình bày như sau:
Ông Nguyễn Tân T Phan Thị Hồng L là người quyn s dng đất tại
tha đất số 153, tờ bản đồ 232, diện tích 97,8m
2
theo Giấy chứng nhận quyn s
dng đất số 655803 do UBND quận L cấp ngày 20/01/2011. Đến ngày
18/02/2011, ông T L xây nhà 02 tầng, được UBND quận L cấp Giấy phép xây
dựng số 41/GPXD cho phép diện tích xây dựng tầng 1 81m
2
, tổng diện tích sàn s
dng 166,5m
2
.
Nhà đất của vợ chồng ông T, bà L lin k với nhà của vợ chồng ông Nguyễn
Văn H và bà Trần Thị Kim H1. Vào năm 2013, ông H bà H1 mua nhà đất đã có sẵn
của ông Phan Công M và bà Nguyễn Thị H2 ba mẹ ruột của bà L. Việc mua bán
giao dịch giữa các bên diễn ra như thế nào thì bà L không biết. Tuy nhiên, từ khi v
chồng ông H, H2 đến thì giữa hai nhà đu giữ nguyên hiện trạng nhà đất từ
trước đến nay, không sa sang hay xây dựng mới. Mối quan hệ của hai gia đình
cũng bình thường, không xảy ra mâu thuẫn.
Đến ngày 02/6/2021, vchồng ông T bà L sau khi đi v qra thì thấy 02 ca
sổ nhà mình bị bịt kín, khi qua nhà ông H H2 kiểm tra thì phát hiện vợ chồng ông
H H2 đã xây 01 bức tường lấn chiếm sang đất của nhà ông T L diện tích khoảng
3,6m
2
.
Vào ngày 04/6/2021, ông bà gi đơn kiến nghị lên UBND phường H, UBND
phường đã tổ chức mphiên họp gia hạn cho vợ chồng ông H đến hết ngày
30/11/2021 phải tự tháo dỡ bức tường nói trên nhưng hvẫn không chịu. Đến tháng
12/2021, Đội Quy tắc đô thị đã đến nhà ông H để tiến hành tháo dỡ nhưng cả hai vợ
chồng đu chống đối, thách thức, không cho tháo dỡ. Tháng 06/2022, UBND phường
cùng với Công an, Quy tắc đô thị các quan thẩm quyn đến nhà ông H để
yêu cầu tháo dỡ bức tường nhưng vợ chồng ông H vẫn chống đối quyết liệt. Việc vợ
chồng ông Nguyễn Văn H, Trần Thị Kim H1 ngang nhiên xây tường trên đất của
ông T, bà L đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyn và lợi ích hợp pháp của ông
T, bà L.
Vì vậy, ông Nguyễn Tân TPhan Thị Hồng L khởi kiện, đ nghị Toà án
buộc ông Nguyễn Văn H, Trần Thị Kim H1 trả lại phần diện tích đất đã chiếm
3
dng, đồng thời tháo dỡ vật kiến trúc ông H, H1 đã xây dựng trái phép trên
đất của ông T, bà L.
Ông Nguyễn Tân T và bà Phan Thị Hồng L cho rằng kết quả đo đạc của Trung
tâm đối với phần diện tích nhà đất của ông chưa chính xác nhưng không đ
nghị đo đạc lại.
* Bị đơn - ông Nguyễn Văn H và bà Trần Thị Kim H1 trình bày:
Vào ngày 30/12/2013, vợ chồng tôi (Nguyễn Văn H - Trần Thị Kim H1)
nhận chuyển nhượng nhà đất của ông Phan Công M, bà Nguyễn Thị H2 tại địa
chỉ K đường Đ, tổ E, phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng thuộc tha đất số 1044,
tờ bản đồ s20, diện ch 79m
2
, trên đất nhà cấp 4 diện tích 62m
2
do vchồng
ông M, H2 xây dựng sẵn. Vợ chồng tôi đã hoàn tất việc thanh toán tin chuyển
nhượng. Tha đất của vchồng tôi tha đất lin k tha đất của bà Phan Thị Hồng
L và ông Nguyễn Tân T. Bà L là con ruột của ông Phan Công M, tại thời điểm mua
bán đất vợ chồng ông M, H2 đã chỉ tứ cạnh, giáp ranh rõ ràng nên tôi biết chính
xác phần giáp ranh tha đất của tôi với bà L, ông T.
Vợ chồng L, ông T hoạt động kinh doanh ntrẻ nên thường xuyên nấu ăn,
phòng vệ sinh cũng thường xuyên bốc mùi hôi khó chịu. Phần sau bếp và phòng vệ
sinh của nhà bà L, ông T giáp với mặt trước nhà tôi nên nhiu lần vợ chồng tôi góp
ý và xin phép xây tường để ngăn mùi hôi khói tuy nhiên L, ông T không chịu.
Việc sinh hoạt của gia đình bà L, ông T ảnh hưởng trực tiếp đến gia đình tôi nên vợ
chồng tôi quyết định xây tường che lại, phần xây dựng này tôi xây trên đất của tôi,
tiếp nối trên phần hàng rào của gia đình tôi nên không thể thuộc đất của vợ chồng
L ông T. phần giáp ranh của hai gia đình bờ tường chkhông phải
khoảng trống. Nay vợ chồng tôi muốn yêu cầu ông Phan Công M, Nguyễn Thị
H2 đứng ra làm rõ giáp ranh giữa hai nhà, đồng thời cũng mong quý Tòa tiến hành
đo đạc để làm ranh giới đất của hai nhà. Vợ chồng tôi sẽ tuân theo quyết định của
Tòa án nếu sự sai sót, trường hợp vợ chồng L, ông T làm sai thì phải giữ lại
bức tường cho gia đình tôi.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phan Công M Nguyễn Thị
H2 trình bày như sau:
Nguyên trước đây, vợ chồng ông Phan Công M, bà Nguyễn Thị H2 là chủ sở
hữu của toàn bộ nhà đất tại tha đất số 68 (nay là tha đất số 153), tờ bản đồ số 232
địa chỉ Tổ G phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng theo Giấy chứng nhận quyn
s dng đất số AC 174019 do UBND quận L cấp ngày 28/4/2005. Đến ngày
16/11/2010, vợ chồng ông M đã làm thủ tc tách tha đất nói trên thành 03 tha,
trong đó 02 tha để chuyển quyn s dng đất. Sau khi tách tha, vợ chồng ông M
đã tặng cho vợ chồng con gái ruột là bà Phan Thị Hồng L, ông Nguyễn Tân T phần
diện tích đất 97,8m
2
.
Vào ngày 30/12/2013, vợ chồng ông Phan Công M, Nguyễn Thị H2
chuyển nhượng cho vchồng ông Nguyễn Văn H, Trần Thị Kim H1 tha đất số
4
1044, tờ bản đồ số 20, diện tích 70m
2
, trên đất nhà cấp 4 diện tích 62m
2
, tại địa
chỉ K đường Đ, tổ E, phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng, nhà cấp 4 do vchồng
ông M, H1 xây dựng sẵn từ trước. Giá trị chuyển nhượng 245.000.00(Hai
trăm bốn mươi lăm triệu đồng). Thời điểm đó vì biết vợ chồng ông H còn khó khăn
nên ông M H1 còn cho vợ chồng ông H trả góp đối với nhà đất nói trên. Gia đình
L gia đình ông H sống trên hiện trạng nhà đất từ trước đến nay không thay đổi.
Nay vợ chồng ông H xây dựng bức tường bịt ca sổ nhà bà L lại thì vợ chồng
ông M không đồng ý, ông M xác định phần diện tích đất ông H xây tường nằm
trong phần diện tích đất của vợ chồng ông Nguyễn Tân T bà Phan Thị Hồng L.
Vợ chồng ông M cho rằng tha đất bán cho vợ chồng ông H, bà H1 có chiu ngang
4,7m chiu dài 15m, tổng diện tích không thể 79m
2
theo lời ông H trình bày.
Công trình ph và hầm vsinh nbà L nằm vphía tay phải nhà ông H chính tại
vị trí ông H xây tường. Do đó vợ chồng ông M, H1 đ nghị vợ chồng ông H, bà
Kim H1 tháo dỡ bức tường, trả lại đất cho vợ chồng ông T, bà L.
Với nội dung vụ án như trên, tại Bản án số 112/2024/DS-ST ngày 19 tháng 9
năm 2024 của Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng đã tuyên x:
Căn cứ khoản 2 Điu 26; điểm a khoản 1 Điu 35; điểm a, c khoản 1 Điu 39;
Điu 93; Điu 157; Điu 159; Điu 161; Điu 235; Điu 271 Điu 273 của Bộ
luật tố tng dân sự; khoản 2 Điu 165, Điu 166 của Bộ luật Dân snăm 2015;
khoản 5 Điu 166 của Luật Đất đai; khoản 2 Điu 26 và khoản 2 Điu 27 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định v mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và s dng án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên x: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Tân T
và bà Phan Thị Hồng L đối với bị đơn ông Nguyễn Văn H Trần Thị Kim H1
v việc “Tranh chấp đòi lại đất; Yêu cầu tháo dỡ vật kiến trúc trên đất”.
1. Buộc ông Nguyễn Văn H Trần Thị Kim H1 phải tháo dỡ bức tường
trát xi măng có chiu dày 10cm, chiu dài là 03 mét bằng với chiu dài sân nhà ông
H, chiu cao là 03 mét rưỡi từ mặt đất đến cách sân ban công nhà ông T, bà L 20cm.
2. Buộc ông Nguyễn Văn H Trần Thị Kim H1 phải trả lại nguyên hiện
trạng như ban đầu đối với phần diện tích đất 2,7 mét vuông nằm trên tha đất số 153,
tờ bản đồ 232 tại địa chỉ TE, phường H, quận L, TP Đà Nẵng cho ông Nguyễn Tân
T và bà Phan Thị Hồng L.
3. V án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn ông Nguyễn Văn H và bà Trần Thị Kim
H1 phải chịu 300.000 đồng án phí không có giá ngạch.
Hoàn trả cho Ông Nguyễn Tân T Phan Thị Hồng L số tin tạm ứng án
phí đã nộp 300.000 đồng tại biên lai thu số 0005728 ngày 09/02/2023 của Chi cc
thi hành án dân sự quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
4. V chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí thẩm định giá tài sản:
7.848.238 đồng (Bảy triệu tám trăm bốn mươi tám ngàn hai trăm ba mươi tám đồng)
bị đơn ông Nguyễn Văn HTrần Thị Kim H1 chịu.
5
Buộc ông Nguyễn Văn H Trần Thị Kim H1 phải trả cho ông Nguyễn
Tân T Phan Thị Hồng L số tin 7.848.238 đồng (Bảy triệu tám trăm bốn mươi
tám ngàn hai trăm ba mươi tám đồng).
Ngoài ra, Bản án thẩm còn tuyên nghĩa v thi hành án quyn kháng cáo
của các đương sự.
Sau khi xét xthẩm, ngày 02/10/2024, Toà án nhận được đơn kháng cáo
của ông Nguyễn Văn H và bà Trần Thị Kim H1, với nội dung cho rằng: Nhà đất của
vợ chồng ông H H1 s dng hoàn toàn đúng theo Giấy mua bán với ông Phan
Công M Nguyễn Thị H2 (ba mẹ của nguyên đơn). Theo Biên bản thẩm định
đo đạc ngày 22/9/2023 của Trung tâm K thì Bản án của Toà án quận L tuyên x
không đúng nên đ nghị Toà án cấp phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm để ông bà không
phải chịu oan sai.
Tại phiên toà phúc thẩm, không đương sự nào cung cấp bổ sung tài liệu
chứng cứ mới, các bên không thoả thuận được việc giải quyết v án.
* Đại diện Viện kiểm sát thành phố Đà Nẵng phát biểu ý kiến v việc tuân
theo pháp luật và nội dung giải quyết v án như sau:
+ V thủ tc tố tng: Việc tuân theo pháp luật tố tng của Thẩm phán, Hội
đồng xét x, thư phiên tòa của người tham gia tố tng trong quá trình giải
quyết v án ở giai đoạn phúc thẩm là đảm bảo các quy định của Bộ luật tố tng dân
sự.
+ V quan điểm giải quyết v án: Căn cứ vào khoản 1 Điu 308 Bộ luật tố
tng dân sự, đ nghị Hội đồng xét x không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ
nguyên Bản án dân sự thẩm số 112/2024/DS-ST ngày 19/9/2024 của Tòa án nhân
dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hv án được thẩm tra tại
phiên tòa; sau khi đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm, Hội đồng xét xnhận
định:
[1] V thủ tc kháng cáo: Sau khi xét x sơ thẩm, bị đơn ông Nguyễn Văn H,
Trần Thị Kim H1 kháng cáo, trong thời hạn luật định phù hợp với khoản 1 Điu
273 của Bộ luật tố tng dân sự nên được xem xét theo trình tự phúc thẩm.
[2] V nội dung: Xét kháng cáo của bị đơn thì thấy:
[2.1] Tha đất của nguyên đơn ông Nguyễn Tân T và bà Phan Thị Hồng L đã
được UBND quận L cấp Giấy chứng nhận quyn s dng đất số 655803 ngày
20/01/2011 diện tích 97,8m
2
, theo sơ đồ tha đất được vtrong Giấy chứng nhận
thể hiện:
- Chiu dài tha đất theo hướng bắc là 21,32m;
- Chiu dài tha đất theo hướng nam là 12,15 +9,98m = 22,13m.
6
Tuy nhiên, kết quả đo đạc của Trung tâm K ngày 22/9/2023 thể hiện:
- Chiu dài tha đất theo hướng bắc là 2,85m + 17,55m + 0,7m = 21,1m;
Đối chiếu với Giấy chứng nhận là thiếu: 21,32m - 21,1m = 0,22m đất.
- Chiu dài tha đất theo hướng nam là 21,13m + 0,66m = 21,79m;
Đối chiếu với Giấy chứng nhận là thiếu: 22,13m - 21,79m = 0,34m đất.
[2.2] Xét tha đất của bị đơn ông Nguyễn Văn H, Trần Thị Kim H1 thì thấy,
tha đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyn s dng đất, bị đơn nhận chuyển
nhượng quyn s dng đất và căn nhà đã được xây dựng sẵn của ông Phan Công M
Nguyễn Thị H2, theo giấy viết tay (hba lá), nên diện tích tha đất cũng
như chiu dài các cạnh tha ghi trong giấy tmua bán chỉ áng chừng, không chính
xác. Khi nhận chuyển nhượng nvà đất theo hồ ba lá, ông H bà H2 đã chấp nhận
hiện trạng sẵn có nên phải gánh chịu những tim ẩn rủi ro.
[2.3] Qua xem xét thẩm định tại chỗ nhận thấy, phần phía sau nhà của nguyên
đơn tiếp giáp với khoảng sân trước nhà của bị đơn, phía trên ban công đưa ra,
chồng lên mái hiên nhà của bđơn. Tuy nhiên, các bên không yêu cầu giải quyết nên
Toà án cấp sơ thẩm không đ cập là phù hợp với Điu 5 của Bộ luật tố tng dân sự.
[2.4] Việc tranh chấp bức tường xây giữa nnguyên đơn bị đơn cũng đã
được UBND phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng giải quyết bằng thông báo số
351/TB-UBND ngày 11/5/2022. Theo đó, UBND phường đnghị hộ ông Nguyễn
Văn H phải thực hiện việc tháo dỡ bức tường xây vào ngày 13/5/2022. Tuy nhiên,
đến thời điểm hiện nay bị đơn ông Nguyễn Văn H, Trần Thị Kim H1 vẫn không
thực hiện theo yêu cầu của địa phương.
[2.5] Trên cơ sở của kết quả đo vẽ tài liệu chứng cứ do các bên cung cấp,
Toà án cấp sơ thẩm đã chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn là
ông Nguyễn Văn H và bà Trần Thị Kim H1 phải tháo dỡ bức tường trát xi măng đã
xây dựng áp sáp bờ tường phía sau của nhà nguyên đơn và trả lại nguyên hiện trạng
như ban đầu phù hợp quy định của pháp luật. Do đó, không sở chấp nhận
kháng cáo của bị đơn.
[3] Xét ý kiến phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên toà p
hợp với nhận định của Hội đồng xét x các tình tiết khách quan trong hồ
v án.
[4] Do kháng cáo của bị đơn không được chấp nhận nên bị đơn ông Nguyễn
Văn H, bà Trần Thị Kim H1 phải chịu án phí phúc thẩm theo quy định tại Điu 148
của Bộ luật tố tng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng:
- Khoản 1 Điu 308 của Bộ luật tố tng dân sự;
7
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường v
Quốc Hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và s dng án phí và
lệ phí Tòa án.
I. Không chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Văn H Trần Thị Kim
H1.
II. Giữ nguyên Bản án thẩm số: 112/2024/DS-ST ngày 19 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
III. Án phí dân sự phúc thẩm 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) ông Nguyễn
Văn H và bà Trần Thị Kim H1 phải chịu, nhưng được khấu trừ vào số tin 300.000
đồng ông đã nộp tại biên lai thu số 0008886 ngày 04/10/2024 của Chi cc Thi
hành án quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Ông Nguyễn Văn H Trần Thị
Kim H1 đã thi hành xong nghĩa v nộp án phí phúc thẩm.
IV. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại điu 2 Lut thi
hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc
b ng chế thi hành án theo quy định tại các điu 6,7 và 9 Lut thi hành án dân s;
thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại điu 30 Lut thi hành án dân
s.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- Đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP Đà Nẵng;
- CCTHADS quận Liên Chiểu, ĐN;
- TAND quận Liên Chiểu, ĐN;
- Lưu hồ sơ v án, VP.
Nguyễn Hữu Thị Hảo Hảo
Tải về
Bản án số 125/2025/DS Bản án số 125/2025/DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 125/2025/DS Bản án số 125/2025/DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất