Bản án số 125/2025/DS ngày 25/06/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 125/2025/DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 125/2025/DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 125/2025/DS
Tên Bản án: | Bản án số 125/2025/DS ngày 25/06/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Đà Nẵng |
Số hiệu: | 125/2025/DS |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 125/2025/DS -PT
Ngày 13 tháng 6 năm 2025
“V/v Tranh chấp quyn s dng đất,
yêu cầu tháo dỡ công trình trên đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN - TP. ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Hữu Thị Hảo Hảo
Các Thẩm phán: Ông Vũ Việt Dũng
Bà Trần Thị Thanh Mai
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ Ngân - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng tham gia phiên tòa:
Ông Huỳnh Mạnh – Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 6 năm 2025, tại tr sở Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét
x phúc thẩm công khai
v án th lý số: 209/2024/TLPT-DS ngày 27 tháng 11 năm
2024 v việc “Tranh chấp quyn s dng đất; Yêu cầu tháo dỡ vật kiến trúc trên
đất”.
Do Bản án sơ thẩm số: 112/2024/DS-ST ngày 19 tháng 9 năm 2024 của Tòa
án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thẩm số: 74/2025/QĐ-PT ngày 24
tháng 02 năm 2025 và Quyết định tạm ngừng phiên toà phúc thẩm số: 263/2025/QĐ-
PT ngày 15 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phan Thị Hồng L, sinh năm 1983 và ông Nguyễn Tân T, sinh
năm 1977; Cùng địa chỉ: K đường Đ, tổ E, phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng.
(bà L, ông T có mặt).
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1975 và bà Trần Thị Kim H1, sinh
năm 1980; Cùng địa chỉ: K đường Đ, tổ E phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng.
Người đại dện bị đơn tham gia tố tng tại Toà án: Bà Võ Thị Minh L1, sinh
năm 1962, địa chỉ: Số C đường B, phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng tham gia
tố tng theo Giấy uỷ quyn của ông Nguyễn Văn H và bà Trần Thị Kim H1 được
công chứng ngày 05/4/2025 (ông H, bà H1 và bà L1 đu có mặt).
3. Người có quyn lợi, nghĩa v liên quan: Ông Phan Công M, sinh năm 1954
và bà Nguyễn Thị H2, sinh năm 1956; Cùng địa chỉ: K đường Đ, phường H, quận L,
thành phố Đà Nẵng. (bà H2 vắng mặt, ông M có mặt).
2
4. Người giám định: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường thành phố
Đ; Địa chỉ: Tầng E-Nhà làm việc các BQLDA các đơn vị sự nghiệp, số D đường V,
phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng. (Nay sáp nhập vào Văn phòng đăng ký đất
đai thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường thành phố Đ) (Vắng mặt).
5. Người kháng cáo: ông Nguyễn Văn H và bà Trần Thị Kim H1 - Bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Bản án sơ thẩm nội dung vụ án như sau:
* Tại đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn bà Phan Thị Hồng
L và ông Nguyễn Tân T trình bày như sau:
Ông Nguyễn Tân T và bà Phan Thị Hồng L là người có quyn s dng đất tại
tha đất số 153, tờ bản đồ 232, diện tích 97,8m
2
theo Giấy chứng nhận quyn s
dng đất số BĐ 655803 do UBND quận L cấp ngày 20/01/2011. Đến ngày
18/02/2011, ông T bà L xây nhà 02 tầng, được UBND quận L cấp Giấy phép xây
dựng số 41/GPXD cho phép diện tích xây dựng tầng 1 là 81m
2
, tổng diện tích sàn s
dng 166,5m
2
.
Nhà đất của vợ chồng ông T, bà L lin k với nhà của vợ chồng ông Nguyễn
Văn H và bà Trần Thị Kim H1. Vào năm 2013, ông H bà H1 mua nhà đất đã có sẵn
của ông Phan Công M và bà Nguyễn Thị H2 là ba mẹ ruột của bà L. Việc mua bán
giao dịch giữa các bên diễn ra như thế nào thì bà L không biết. Tuy nhiên, từ khi vợ
chồng ông H, bà H2 đến ở thì giữa hai nhà đu giữ nguyên hiện trạng nhà đất từ
trước đến nay, không sa sang hay xây dựng gì mới. Mối quan hệ của hai gia đình
cũng bình thường, không xảy ra mâu thuẫn.
Đến ngày 02/6/2021, vợ chồng ông T bà L sau khi đi v quê ra thì thấy 02 ca
sổ nhà mình bị bịt kín, khi qua nhà ông H bà H2 kiểm tra thì phát hiện vợ chồng ông
H bà H2 đã xây 01 bức tường lấn chiếm sang đất của nhà ông T bà L diện tích khoảng
3,6m
2
.
Vào ngày 04/6/2021, ông bà gi đơn kiến nghị lên UBND phường H, UBND
phường đã tổ chức mở phiên họp và gia hạn cho vợ chồng ông H đến hết ngày
30/11/2021 phải tự tháo dỡ bức tường nói trên nhưng họ vẫn không chịu. Đến tháng
12/2021, Đội Quy tắc đô thị đã đến nhà ông H để tiến hành tháo dỡ nhưng cả hai vợ
chồng đu chống đối, thách thức, không cho tháo dỡ. Tháng 06/2022, UBND phường
cùng với Công an, Quy tắc đô thị và các cơ quan có thẩm quyn đến nhà ông H để
yêu cầu tháo dỡ bức tường nhưng vợ chồng ông H vẫn chống đối quyết liệt. Việc vợ
chồng ông Nguyễn Văn H, bà Trần Thị Kim H1 ngang nhiên xây tường trên đất của
ông T, bà L đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyn và lợi ích hợp pháp của ông
T, bà L.
Vì vậy, ông Nguyễn Tân T và bà Phan Thị Hồng L khởi kiện, đ nghị Toà án
buộc ông Nguyễn Văn H, bà Trần Thị Kim H1 trả lại phần diện tích đất đã chiếm
3
dng, đồng thời tháo dỡ vật kiến trúc mà ông H, bà H1 đã xây dựng trái phép trên
đất của ông T, bà L.
Ông Nguyễn Tân T và bà Phan Thị Hồng L cho rằng kết quả đo đạc của Trung
tâm đối với phần diện tích nhà đất của ông bà là chưa chính xác nhưng không đ
nghị đo đạc lại.
* Bị đơn - ông Nguyễn Văn H và bà Trần Thị Kim H1 trình bày:
Vào ngày 30/12/2013, vợ chồng tôi (Nguyễn Văn H - Trần Thị Kim H1) có
nhận chuyển nhượng nhà và đất của ông Phan Công M, bà Nguyễn Thị H2 tại địa
chỉ K đường Đ, tổ E, phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng thuộc tha đất số 1044,
tờ bản đồ số 20, diện tích 79m
2
, trên đất có nhà cấp 4 diện tích 62m
2
do vợ chồng
ông M, bà H2 xây dựng sẵn. Vợ chồng tôi đã hoàn tất việc thanh toán tin chuyển
nhượng. Tha đất của vợ chồng tôi là tha đất lin k tha đất của bà Phan Thị Hồng
L và ông Nguyễn Tân T. Bà L là con ruột của ông Phan Công M, tại thời điểm mua
bán đất vợ chồng ông M, bà H2 đã chỉ tứ cạnh, giáp ranh rõ ràng nên tôi biết chính
xác phần giáp ranh tha đất của tôi với bà L, ông T.
Vợ chồng bà L, ông T hoạt động kinh doanh nhà trẻ nên thường xuyên nấu ăn,
phòng vệ sinh cũng thường xuyên bốc mùi hôi khó chịu. Phần sau bếp và phòng vệ
sinh của nhà bà L, ông T giáp với mặt trước nhà tôi nên nhiu lần vợ chồng tôi góp
ý và xin phép xây tường để ngăn mùi hôi và khói tuy nhiên bà L, ông T không chịu.
Việc sinh hoạt của gia đình bà L, ông T ảnh hưởng trực tiếp đến gia đình tôi nên vợ
chồng tôi quyết định xây tường che lại, phần xây dựng này tôi xây trên đất của tôi,
tiếp nối trên phần hàng rào của gia đình tôi nên không thể thuộc đất của vợ chồng
bà L và ông T. Vì phần giáp ranh của hai gia đình là bờ tường chứ không phải là
khoảng trống. Nay vợ chồng tôi muốn yêu cầu ông Phan Công M, bà Nguyễn Thị
H2 đứng ra làm rõ giáp ranh giữa hai nhà, đồng thời cũng mong quý Tòa tiến hành
đo đạc để làm rõ ranh giới đất của hai nhà. Vợ chồng tôi sẽ tuân theo quyết định của
Tòa án nếu có sự sai sót, trường hợp vợ chồng bà L, ông T làm sai thì phải giữ lại
bức tường cho gia đình tôi.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phan Công M và bà Nguyễn Thị
H2 trình bày như sau:
Nguyên trước đây, vợ chồng ông Phan Công M, bà Nguyễn Thị H2 là chủ sở
hữu của toàn bộ nhà đất tại tha đất số 68 (nay là tha đất số 153), tờ bản đồ số 232
có địa chỉ Tổ G phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng theo Giấy chứng nhận quyn
s dng đất số AC 174019 do UBND quận L cấp ngày 28/4/2005. Đến ngày
16/11/2010, vợ chồng ông M đã làm thủ tc tách tha đất nói trên thành 03 tha,
trong đó 02 tha để chuyển quyn s dng đất. Sau khi tách tha, vợ chồng ông M
đã tặng cho vợ chồng con gái ruột là bà Phan Thị Hồng L, ông Nguyễn Tân T phần
diện tích đất 97,8m
2
.
Vào ngày 30/12/2013, vợ chồng ông Phan Công M, bà Nguyễn Thị H2 có
chuyển nhượng cho vợ chồng ông Nguyễn Văn H, Trần Thị Kim H1 tha đất số
4
1044, tờ bản đồ số 20, diện tích 70m
2
, trên đất có nhà cấp 4 diện tích 62m
2
, tại địa
chỉ K đường Đ, tổ E, phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng, nhà cấp 4 do vợ chồng
ông M, bà H1 xây dựng sẵn từ trước. Giá trị chuyển nhượng là 245.000.000đ (Hai
trăm bốn mươi lăm triệu đồng). Thời điểm đó vì biết vợ chồng ông H còn khó khăn
nên ông M bà H1 còn cho vợ chồng ông H trả góp đối với nhà đất nói trên. Gia đình
bà L và gia đình ông H sống trên hiện trạng nhà đất từ trước đến nay không thay đổi.
Nay vợ chồng ông H xây dựng bức tường bịt ca sổ nhà bà L lại thì vợ chồng
ông M không đồng ý, vì ông M xác định phần diện tích đất mà ông H xây tường nằm
trong phần diện tích đất của vợ chồng ông Nguyễn Tân T và bà Phan Thị Hồng L.
Vợ chồng ông M cho rằng tha đất bán cho vợ chồng ông H, bà H1 có chiu ngang
4,7m và chiu dài 15m, tổng diện tích không thể là 79m
2
theo lời ông H trình bày.
Công trình ph và hầm vệ sinh nhà bà L nằm v phía tay phải nhà ông H chính là tại
vị trí ông H xây tường. Do đó vợ chồng ông M, bà H1 đ nghị vợ chồng ông H, bà
Kim H1 tháo dỡ bức tường, trả lại đất cho vợ chồng ông T, bà L.
Với nội dung vụ án như trên, tại Bản án số 112/2024/DS-ST ngày 19 tháng 9
năm 2024 của Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng đã tuyên x:
Căn cứ khoản 2 Điu 26; điểm a khoản 1 Điu 35; điểm a, c khoản 1 Điu 39;
Điu 93; Điu 157; Điu 159; Điu 161; Điu 235; Điu 271 và Điu 273 của Bộ
luật tố tng dân sự; khoản 2 Điu 165, Điu 166 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
khoản 5 Điu 166 của Luật Đất đai; khoản 2 Điu 26 và khoản 2 Điu 27 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định v mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và s dng án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên x: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Tân T
và bà Phan Thị Hồng L đối với bị đơn ông Nguyễn Văn H và bà Trần Thị Kim H1
v việc “Tranh chấp đòi lại đất; Yêu cầu tháo dỡ vật kiến trúc trên đất”.
1. Buộc ông Nguyễn Văn H và bà Trần Thị Kim H1 phải tháo dỡ bức tường
trát xi măng có chiu dày 10cm, chiu dài là 03 mét bằng với chiu dài sân nhà ông
H, chiu cao là 03 mét rưỡi từ mặt đất đến cách sân ban công nhà ông T, bà L 20cm.
2. Buộc ông Nguyễn Văn H và bà Trần Thị Kim H1 phải trả lại nguyên hiện
trạng như ban đầu đối với phần diện tích đất 2,7 mét vuông nằm trên tha đất số 153,
tờ bản đồ 232 tại địa chỉ Tổ E, phường H, quận L, TP Đà Nẵng cho ông Nguyễn Tân
T và bà Phan Thị Hồng L.
3. V án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn ông Nguyễn Văn H và bà Trần Thị Kim
H1 phải chịu 300.000 đồng án phí không có giá ngạch.
Hoàn trả cho Ông Nguyễn Tân T và bà Phan Thị Hồng L số tin tạm ứng án
phí đã nộp là 300.000 đồng tại biên lai thu số 0005728 ngày 09/02/2023 của Chi cc
thi hành án dân sự quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
4. V chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí thẩm định giá tài sản:
7.848.238 đồng (Bảy triệu tám trăm bốn mươi tám ngàn hai trăm ba mươi tám đồng)
bị đơn ông Nguyễn Văn H và bà Trần Thị Kim H1 chịu.
5
Buộc ông Nguyễn Văn H và bà Trần Thị Kim H1 phải trả cho ông Nguyễn
Tân T và bà Phan Thị Hồng L số tin 7.848.238 đồng (Bảy triệu tám trăm bốn mươi
tám ngàn hai trăm ba mươi tám đồng).
Ngoài ra, Bản án sơ thẩm còn tuyên nghĩa v thi hành án và quyn kháng cáo
của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 02/10/2024, Toà án nhận được đơn kháng cáo
của ông Nguyễn Văn H và bà Trần Thị Kim H1, với nội dung cho rằng: Nhà đất của
vợ chồng ông H bà H1 s dng hoàn toàn đúng theo Giấy mua bán với ông Phan
Công M và bà Nguyễn Thị H2 (ba mẹ của nguyên đơn). Theo Biên bản thẩm định
đo đạc ngày 22/9/2023 của Trung tâm K thì Bản án của Toà án quận L tuyên x
không đúng nên đ nghị Toà án cấp phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm để ông bà không
phải chịu oan sai.
Tại phiên toà phúc thẩm, không có đương sự nào cung cấp bổ sung tài liệu
chứng cứ mới, các bên không thoả thuận được việc giải quyết v án.
* Đại diện Viện kiểm sát thành phố Đà Nẵng phát biểu ý kiến v việc tuân
theo pháp luật và nội dung giải quyết v án như sau:
+ V thủ tc tố tng: Việc tuân theo pháp luật tố tng của Thẩm phán, Hội
đồng xét x, thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tng trong quá trình giải
quyết v án ở giai đoạn phúc thẩm là đảm bảo các quy định của Bộ luật tố tng dân
sự.
+ V quan điểm giải quyết v án: Căn cứ vào khoản 1 Điu 308 Bộ luật tố
tng dân sự, đ nghị Hội đồng xét x không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ
nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 112/2024/DS-ST ngày 19/9/2024 của Tòa án nhân
dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ v án được thẩm tra tại
phiên tòa; sau khi đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm, Hội đồng xét x nhận
định:
[1] V thủ tc kháng cáo: Sau khi xét x sơ thẩm, bị đơn ông Nguyễn Văn H,
bà Trần Thị Kim H1 kháng cáo, trong thời hạn luật định phù hợp với khoản 1 Điu
273 của Bộ luật tố tng dân sự nên được xem xét theo trình tự phúc thẩm.
[2] V nội dung: Xét kháng cáo của bị đơn thì thấy:
[2.1] Tha đất của nguyên đơn ông Nguyễn Tân T và bà Phan Thị Hồng L đã
được UBND quận L cấp Giấy chứng nhận quyn s dng đất số BĐ 655803 ngày
20/01/2011 có diện tích 97,8m
2
, theo sơ đồ tha đất được vẽ trong Giấy chứng nhận
thể hiện:
- Chiu dài tha đất theo hướng bắc là 21,32m;
- Chiu dài tha đất theo hướng nam là 12,15 +9,98m = 22,13m.
6
Tuy nhiên, kết quả đo đạc của Trung tâm K ngày 22/9/2023 thể hiện:
- Chiu dài tha đất theo hướng bắc là 2,85m + 17,55m + 0,7m = 21,1m;
Đối chiếu với Giấy chứng nhận là thiếu: 21,32m - 21,1m = 0,22m đất.
- Chiu dài tha đất theo hướng nam là 21,13m + 0,66m = 21,79m;
Đối chiếu với Giấy chứng nhận là thiếu: 22,13m - 21,79m = 0,34m đất.
[2.2] Xét tha đất của bị đơn ông Nguyễn Văn H, bà Trần Thị Kim H1 thì thấy,
tha đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyn s dng đất, bị đơn nhận chuyển
nhượng quyn s dng đất và căn nhà đã được xây dựng sẵn của ông Phan Công M
và bà Nguyễn Thị H2, theo giấy viết tay (hồ sơ ba lá), nên diện tích tha đất cũng
như chiu dài các cạnh tha ghi trong giấy tờ mua bán chỉ là áng chừng, không chính
xác. Khi nhận chuyển nhượng nhà và đất theo hồ sơ ba lá, ông H bà H2 đã chấp nhận
hiện trạng sẵn có nên phải gánh chịu những tim ẩn rủi ro.
[2.3] Qua xem xét thẩm định tại chỗ nhận thấy, phần phía sau nhà của nguyên
đơn tiếp giáp với khoảng sân trước nhà của bị đơn, phía trên có ban công đưa ra,
chồng lên mái hiên nhà của bị đơn. Tuy nhiên, các bên không yêu cầu giải quyết nên
Toà án cấp sơ thẩm không đ cập là phù hợp với Điu 5 của Bộ luật tố tng dân sự.
[2.4] Việc tranh chấp bức tường xây giữa nhà nguyên đơn và bị đơn cũng đã
được UBND phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng giải quyết bằng thông báo số
351/TB-UBND ngày 11/5/2022. Theo đó, UBND phường đ nghị hộ ông Nguyễn
Văn H phải thực hiện việc tháo dỡ bức tường xây vào ngày 13/5/2022. Tuy nhiên,
đến thời điểm hiện nay bị đơn là ông Nguyễn Văn H, bà Trần Thị Kim H1 vẫn không
thực hiện theo yêu cầu của địa phương.
[2.5] Trên cơ sở của kết quả đo vẽ và tài liệu chứng cứ do các bên cung cấp,
Toà án cấp sơ thẩm đã chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn là
ông Nguyễn Văn H và bà Trần Thị Kim H1 phải tháo dỡ bức tường trát xi măng đã
xây dựng áp sáp bờ tường phía sau của nhà nguyên đơn và trả lại nguyên hiện trạng
như ban đầu là phù hợp quy định của pháp luật. Do đó, không có cơ sở chấp nhận
kháng cáo của bị đơn.
[3] Xét ý kiến phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên toà phù
hợp với nhận định của Hội đồng xét x và các tình tiết khách quan có trong hồ sơ
v án.
[4] Do kháng cáo của bị đơn không được chấp nhận nên bị đơn ông Nguyễn
Văn H, bà Trần Thị Kim H1 phải chịu án phí phúc thẩm theo quy định tại Điu 148
của Bộ luật tố tng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng:
- Khoản 1 Điu 308 của Bộ luật tố tng dân sự;
7
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường v
Quốc Hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và s dng án phí và
lệ phí Tòa án.
I. Không chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Văn H và bà Trần Thị Kim
H1.
II. Giữ nguyên Bản án sơ thẩm số: 112/2024/DS-ST ngày 19 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
III. Án phí dân sự phúc thẩm là 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) ông Nguyễn
Văn H và bà Trần Thị Kim H1 phải chịu, nhưng được khấu trừ vào số tin 300.000
đồng ông bà đã nộp tại biên lai thu số 0008886 ngày 04/10/2024 của Chi cc Thi
hành án quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Ông Nguyễn Văn H và bà Trần Thị
Kim H1 đã thi hành xong nghĩa v nộp án phí phúc thẩm.
IV. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điu 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyn thỏa thuận thi hành án, quyn yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điu 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điu 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- Đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP Đà Nẵng;
- CCTHADS quận Liên Chiểu, ĐN;
- TAND quận Liên Chiểu, ĐN;
- Lưu hồ sơ v án, VP.
Nguyễn Hữu Thị Hảo Hảo
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm