Bản án số 120/2024/HNGĐ-ST ngày 09/08/2024 của TAND huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 120/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 120/2024/HNGĐ-ST ngày 09/08/2024 của TAND huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kế Sách (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 120/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp Ly hôn và nuôi con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN KẾ SÁCH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 120/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 09/8/2024
V/v Tranh chấp Ly hôn và nuôi con chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KẾ SÁCH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Linh Đa.
Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hứa Văn Khương.
2. Bà Hồ Thị Thanh Thủy.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Hiến Thư Tòa án nhân dân huyện
Kế Sách.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách tham gia phiên tòa:
Lâm Bích Ngọc – Kiểm sát viên.
Ngày 09/8/2024, tại phòng xử án thuộc trụ sở Tòa án nhân n huyện Kế Sách
xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số: 149/2024/TLST–HNGĐ
ngày 31/5/2024 về việc “Tranh chấp Ly hônnuôi con chung”, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xsố: 293/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/7/2024 Quyết định hoãn
phiên tòa số 238/2024/QĐST-HNGĐ ngày 22/7/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Bùi Hữu N, sinh năm 1981 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp M, xã N, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn: Bà Trương Thị Hồng C, sinh năm 1983 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp M, xã N, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Căn cứ vào đơn khởi kiện của nguyên đơn, qua xem xét lời khai yêu cầu của
các đương sự, qua xét hỏi trước tòa, nội dung vụ án được xác định như sau:
Theo đơn khởi kiện ngày 07/5/2024, trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn ông Bùi Hữu N trình bày: Ông Trương Thị Hồng C quen biết, tình cảm
được gia đình tổ chức đám cưới năm 2007, đăng kết hôn tại UBND N,
huyện K, tỉnh Sóc Trăng, giấy chứng nhận kết hôn số 33/2008 ngày 13/03/2008. Quá
trình chung sống, vợ chồng 01 con chung tên Bùi Hữu N1, sinh ngày 03/01/2008
hiện đang sống chung với mẹ. Thời gian đầu vợ chồng sống chung rất hạnh phúc. Tuy
nhiên, sau đó hai bên bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã, cuộc sống hôn
nhân không còn hạnh phúc, vợ chồng không còn tiếng nói chung, đã sống ly thân từ
2
năm 2011 đến nay không hàn gắn được. Nhận thấy đời sống hôn nhân không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nay nguyên đơn yêu cầu Tòa án nhân dân
huyện Kế Sách giải quyết:
Về hôn nhân: Ông N yêu cầu được ly hôn với bà Trương Thị Hồng C.
Về con chung: Ông N đồng ý giao con chung tên Bùi Hữu N1, sinh ngày
03/01/2008 cho mẹ ruột là Trương Thị Hồng C trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi
cháu N đủ 18 tuổi, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con. Ông N không bà C
cháu N1 đang ở đâu nên không thể cung cấp lời khai về nguyện vọng của cháu N1 cho
Tòa án.
Về tài sản chung nợ chung: Không nên ông không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Đối với bị đơn bà Trương Thị Hồng C: Từ khi Tòa án thụ lý giải quyết cho đến
nay, C không tham gia tố tụng nên Tòa án không thể thu thập được lời khai yêu
cầu của bà C.
Nguyên đơn không rút đơn khởi kiện, bị đơn không tham gia tố tụng nên các
đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
Tại phiên tòa, vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách phát biểu ý
kiến:
Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Thẩm phán tiến hành các thủ tục tố
tụng đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân snăm 2015 như thẩm quyền thụ
vụ án, xác định tư cách đương sự, quan hệ tranh chấp, thu thập chứng cứ. Hội đồng xét
xử, Thư ký đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử
thẩm vụ án. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định
pháp luật. Riêng bị đơn không chấp hành nghiêm theo Giấy triệu tập của Tòa án.
Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
Về án phí: Nguyên đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: t thấy, tại phiên tòa nguyên đơn ông Bùi Hữu N
đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn Trương Thị Hồng C đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không do. Do đó, Hội đồng xét xử căn
cứ vào các Điều 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt nguyên đơn và
bị đơn.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông N C chung sống với nhau trên tinh thần
tự nguyện, đăng kết hôn theo quy định pháp luật nên được pháp luật công nhận
hôn nhân của ông hợp pháp. Trong quá trình chung sống, ông N và C phát
sinh nhiều mâu thuẫn. Hội đồng xét xử thấy rằng, quan hệ hôn nhân phải được xây
dựng trên sở tự nguyện của hai bên. Ông N C sống chung phát sinh nhiều
3
mâu thuẫn, hôn nhân không hạnh phúc. C cũng không đến Tòa tham gia tố tụng,
không tham gia hòa giải nên chưa có thiện chí hàn gắn, mục đích hôn nhân không thể
đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy cần áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông N.
[2.2] Về con chung: Ông N và bà C có 01 con chung tên Bùi Hữu N1, sinh ngày
03/01/2008. t thấy, cháu N1 sống với bà C từ năm 2011 đến nay ông N cũng
đồng ý để C tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cháu. Để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt
cho con chung, Hội đồng xét xcần ổn định môi trường sống của cháu. Căn cứ các
Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử cần giao cháu
N1 cho C trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu N1 đủ 18 tuổi. Dành quyền thăm
nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho ông N không ai được quyền ngăn cản.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3] Xét đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát: Hội đồng xét xchấp nhận đề
nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách như đã phân tích trên.
[4] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí Hôn nhân gia đình thẩm không
giá ngạch 300.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy
định tại các Điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; Điều 227, 228; Điều 238; Điều 271, 273; Điều 278, Điều 280 Bộ luật t
tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Điều 26 Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án,
TUYÊN XỬ:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Bùi Hữu N.
1.1. Về quan hhôn nhân: Ông Bùi Hữu N được ly hôn với Trương Thị
Hồng C.
1.2. Về con chung: Giao cháu Bùi Hữu N1, sinh ngày 03/01/2008 cho bà
Trương Thị Hồng C trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu N1 đủ 18 tuổi.
4
Ông Bùi Hữu N được quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không
ai có quyền ngăn cản.
1.3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
2. Về tài sản chung nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
3. Án phí hôn nhân gia đình thẩm không giá ngạch 300.000 đồng, ông
Bùi Hữu N phải chịu là 300.000 đồng, được khấu trừ vào Biên lai thu tiền tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 0005401 ngày 30/5/2024 do Chi cục thi hành án dân sự huyện Kế
Sách, tỉnh Sóc Trăng đã thu.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời
hạn 15 (Mười lăm) ngày ktừ ngày tuyên án, đối với người vắng mặt được tính t
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp
luật, để Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xử phúc thẩm.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7, 7a ,7b 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND huyện Kế Sách;
- Chi cục THADS huyện Kế Sách;
- UBND xã N;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Linh Đa
Tải về
Bản án số 120/2024/HNGĐ-ST Bản án số 120/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 120/2024/HNGĐ-ST Bản án số 120/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất