Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST ngày 11/03/2025 của TAND huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 12/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST ngày 11/03/2025 của TAND huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Tân Hiệp (TAND tỉnh Kiên Giang) |
| Số hiệu: | 12/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 11/03/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Thanh T được ly hôn với anh Nghiêm Văn Q . |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN T Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 12/2025/HNGĐ-ST
Ngày 11-3-2025
Về việc“Tranh chấp ly hôn, nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T , TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Chiến
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Phạm Thị Lệ Hoa
2. Bà Phan Thị Trúc Phương
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Chi - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện T , tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T , tỉnh Kiên Giang tham gia
phiên tòa: Ông Lê Hoàng Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T , tỉnh Kiên
Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 276/2024/TLST- HNGĐ ngày 21
tháng 10 năm 2024 về việc: “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 05/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 11/02/2025 và Quyết định hoãn
phiên toà số 08/2025/QĐST-HNGĐ ngày 21/02/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Thanh T - sinh năm 2000 (có mặt)
Địa chỉ: ấp H , xã T , huyện U , tỉnh Kiên Giang.
Chỗ ở: Cây Thông Ngoài, tổ 04, ấp 4, xã C , thành phố P , tỉnh Kiên Giang.
2. Bị đơn: Anh Nghiêm Văn Q - sinh năm 1999
Địa chỉ: ấp Đ , xã T , huyện T , tỉnh Kiên Giang.
(vắng mặt lần 2 không lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn chị Trần
Thị Thanh T trình bày:
Chị Trần Thị Thanh T và anh Nghiêm Văn Q tự tìm hiểu nhau khoảng 8
tháng sau đó chung sống với nhau vào năm 2023, không có tổ chức đám cưới, có
đăng ký kết hôn tại UBND xã T , huyện T , tỉnh Kiên Giang ngày 30/01/2023.
2
Lý do xin ly hôn: Quá trình chung sống thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc,
đến cuối năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn chị T cho
rằng do anh Q nghe lời cha mẹ chồng, đi làm nhưng không đưa tiền để chị T lo cho
con, mà tiêu xài cho bản thân, anh Q chơi đá gà, ghen tuông không cho chị T đi
làm, vợ chồng thường hay cự cãi về vấn đề tiền bạc, anh Q không có trách nhiệm
với gia đình, dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng ngày càng gay gắt. Chị T xét thấy tình
cảm vợ chồng không còn, chung sống với nhau không hạnh phúc. Vợ chồng đã ly
thân từ đầu năm 2024 cho đến nay.
- Về con chung: quá trình chung sống vợ chồng có 1 con chung: Nghiêm Hạo
T - sinh ngày 04/02/2023. Hiện con đang sống với chị T .
- Về tài sản chung và nợ chung: Chị T xác nhận không có, không yêu cầu
giải quyết.
Tại phiên tòa chị T yêu cầu:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị T yêu cầu được ly hôn với anh Q.
- Về con chung: Chị T yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh Q cấp
dưỡng nuôi con. Chị T có khả năng nuôi con, thu nhập bình quân mỗi tháng khoảng
8.000.000 đồng (Tám triệu đồng).
- Về tài sản chung và nợ chung: Chị T xác nhận không có, không yêu cầu
giải quyết.
* Tòa án có triệu tập anh Nghiêm Văn Q để hòa giải hôn nhân và gia đình,
nhưng anh Nghiêm Văn Q vắng mặt, nên Tòa án đưa vụ kiện ra xét xử theo quy
định của pháp luật.
Phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
* Việc tuân theo pháp luật tố tụng:
- Thẩm phán đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong thời gian
chuẩn bị xét xử quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng
nhiệm vụ quyền hạn của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định
của pháp luật. Bị đơn vắng mặt mặc dù đã được Tòa án cấp, tống đạt, thông báo văn
bản tố tụng hợp lệ.
* Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần
Thị Thanh T được ly hôn với anh Nghiêm Văn Q .
- Về quan hệ con chung: Đề nghị giao cháu Nghiêm Hạo T - sinh ngày
3
04/02/2023 cho chị Trần Thị Thanh T trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi
dưỡng, là phù hợp với quy định pháp luật.
- Về tài sản chung và nợ chung: Chị T trình bày không có, không yêu cầu
giải quyết, nên miễn xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã giao quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết
định hoãn phiên tòa hợp lệ nhưng anh Q vắng mặt. Tại phiên tòa nguyên đơn đồng ý
xét xử vắng mặt bị đơn nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử thống nhất xử vắng mặt anh Nghiêm Văn Q .
Xét thấy, anh Q chưa có ý kiến xác nhận theo đơn khởi kiện xin ly hôn của
chị T tại Tòa án. Tuy nhiên, Tòa án đã tống đạt đầy đủ và hợp lệ các thủ tục theo
quy định Bộ luật tố tụng dân sự như: Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo về phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định
đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa, nhưng anh Q vẫn không đến Tòa
án.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét mối quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh Q
chung sống với nhau được UBND xã T , huyện T , tỉnh Kiên Giang cấp giấy chứng
nhận kết hôn số: 15, ngày 30/01/2023, nên đây là hôn nhân hợp pháp.
Xét yêu cầu xin được ly hôn của chị T là có cơ sở chấp nhận. Bởi vì, vợ
chồng anh chị chung sống với nhau đến cuối năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Chị
T cho rằng do anh Q nghe lời cha mẹ, đi làm nhưng không đưa tiền để chị T lo cho
con, mà tiêu xài cho bản thân, anh Q chơi đá gà, ghen tuông không cho chị T đi
làm, vợ chồng thường hay cự cãi về vấn đề tiền bạc, anh Q không có trách nhiệm
với gia đình, từ đó dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng ngày càng gay gắt.
Tại phiên tòa, chị T thể hiện rõ quan điểm muốn ly hôn, không muốn đoàn
tụ. Mặt khác, chị T và anh Q hai bên đã ly thân với nhau từ đầu năm 2024 cho đến
nay. Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh Q đã đến mức
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt
được, trong phần nghị án Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T
được ly hôn với anh Qui.
[3] Về quan hệ con chung: Chị T và anh Q chung sống có 01 người con tên
Nghiêm Hạo T - sinh ngày 04/02/2023.

4
Xét thấy, cháu Thiên hiện đang sống với chị T , được chị T nuôi dưỡng, đảm
bảo sự phát triển về mọi mặt, Hội đồng xét xử thống nhất giao cho chị T tiếp tục
nuôi con là phù hợp, chị T có khả năng nuôi con nên không yêu cầu anh Q cấp
dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử miễn xét.
[4] Về tài sản, nữ trang chung và nợ chung: Chị T xác nhận không có, không
yêu cầu Toà án giải quyết, nên Hội đồng xét xử miễn xét.
Trường hợp anh Q cho rằng có tài sản chung và có tranh chấp, sẽ khởi kiện
thành một vụ kiện khác và sẽ được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.
[5] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Buộc chị T phải nộp án phí theo quy định
pháp luật.
Báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo trong hạn luật định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228;
Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị
Thanh T được ly hôn với anh Nghiêm Văn Q .
2. Về quan hệ con chung: Giao cho chị Trần Thị Thanh T tiếp tục nuôi người
con tên Nghiêm Hạo T , sinh ngày 04/02/2023. Chị Trần Thị Thanh T không yêu
cầu anh Nghiêm Văn Q cấp dưỡng nuôi con.
Chị Trần Thị Thanh T cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở
anh Nghiêm Văn Q tới lui, thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung.
3. Về quan hệ tài sản, nữ trang chung và nợ chung: Chị T xác nhận không có,
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Buộc chị Trần Thị Thanh T phải nộp
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã
nộp theo biên lai thu số 0007009 ngày 08/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện T , tỉnh Kiên Giang.

5
5. Quyền kháng cáo: Các đương sự biết có quyền kháng cáo trong hạn luật
định là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với anh Nghiêm Văn Q vắng mặt tại phiên
tòa có quyền kháng cáo trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết tống đạt hợp lệ./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND huyện T ; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Chi cục THADS huyện T ;
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- Các đương sự;
- UBND xã T ;
- Lưu HS.
Nguyễn Văn Chiến
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 11/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 34/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 33/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm