Bản án số 12/2022/HNGĐ-ST ngày 25/05/2022 của TAND huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 12/2022/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 12/2022/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 12/2022/HNGĐ-ST ngày 25/05/2022 của TAND huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Thanh Thủy (TAND tỉnh Phú Thọ) |
| Số hiệu: | 12/2022/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 25/05/2022 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Bản án ly hôn Nguyễn Thị Q- Lê Văn Mậu |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THANH THỦY
TỈNH PHÚ THỌ
Bản án số: 12/2022/HNGĐ-ST
Ngày: 25 – 5 - 2022
V/v: “Tranh chấp Hôn nhân và gia
đình”.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH THỦY TỈNH PHÚ THỌ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Lương Viết Tú
Hội thẩm nhân dân: Ông Đoàn Hồng Canh
Ông Nguyễn Thành Lâm
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Như Quỳnh - Thư ký Toà án nhân
dân huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ
tham gia phiên toà: Bà Hà Thị Phương Thảo - Kiểm sát viên.
Trong ngày 25 tháng 5 năm 2022. Tại trụ sở Toà án nhân dân huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:
148/2021/TLST- HNGĐ ngày 13 tháng 12 năm 2021 về tranh chấp “Hôn nhân và
gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 23/2022/QĐXXST-HNGĐ
ngày 12 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Q, sinh năm 1985; (Vắng mặt)
Địa chỉ: Khu 1, xã B Y, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
- Bị đơn: Anh Lê Văn M, sinh năm 1988; (Vắng mặt)
Địa chỉ: Khu 10, xã Đ T, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo tại Tòa án – Nguyên đơn
chị Nguyễn Thị Q trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị kết hôn với anh Lê Văn M ngày 21/4/2014,
đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã Đ L(nay là xã Đ T), huyện Thanh Thủy, tỉnh
Phú Thọ, hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn, tình cảm thời gian đầu hòa
thuận, nhưng đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do hai bên
không còn tình cảm, không hiểu nhau phát sinh những bất đồng và bạo lực gia
đình. Từ tháng 02/2019, chị cùng hai con đã về nhà bố mẹ đẻ tại khu 1, xã B Y,
huyện Thanh Thuỷ, tỉnh Phú Thọ sinh sống. Hai bên sống ly thân không còn
thăm hỏi hay quan tâm đến nhau. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn
chị đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh M.
2
Về con chung: Chị xác định vợ chồng có 02 con chung là cháu Lê Hoàng
T, sinh ngày 09/7/2015 và cháu Lê Hoàng V1, sinh ngày 20/10/2017. Hiện nay
cả hai cháu đang ở với chị. Ly hôn chị đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng hai
cháu và không đề nghị cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung, tài sản cho vay và công sức đóng góp: Chị
xác định không có và không đề nghị Tòa án giải quyết.
*Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập anh Lê
Văn M đến làm việc và thông báo đến tham gia các phiên họp tiếp cận công
khai chứng cứ và hòa giải hợp lệ nhưng anh M đều vắng mặt không có lý do.
Tòa án làm việc cùng anh Lê Ngọc V2 là anh trai của anh M cho biết:
anh M và chị Q kết hôn năm 2014, sau khi kết hôn anh M ra ở riêng sau
đó về nhà ngoại ở Khu 1, xã B Y, huyện Thanh Thủy sinh sống. anh M hiện nay
sinh sống tại địa phương, làm công việc tự do, do bận công việc nên không đến
Tòa án tham gia giải quyết, các văn bản tố tụng của Tòa án đã được anh đều
nhận và thông báo, giao cho anh M. Anh đã trao đổi, liên lạc với anh M về việc
chị Q đề nghị ly hôn thì quan điểm anh M là đồng ý ly hôn với chị Q nhưng xin
nuôi một con chung. Vợ chồng có 02 con chung, hiện nay cả hai cháu đã về nhà
ngoại sinh sống cùng chị Q.
Qua xác minh tại Ủy ban nhân dân xã Đ T và Hội liên hiệp phụ nữ xã
Đ T, xác định: anh M và chị Q đăng ký kết hôn với nhau năm 2014 tại UBND
xã Đ L (nay là xã Đ T), huyện Thanh Thủy, vợ chồng có 02 con chung. Quá
trình vợ chồng chung thời gian đầu hạnh phúc nhưng sau đã xảy ra mâu thuẫn,
chị Q cùng 2 con đã về nhà mẹ đẻ sinh sống, anh M đi làm công việc tự do. Hai
bên sống ly thân, nay chị Q xin ly hôn, đề nghị Tòa án nhân dân huyện Thanh
Thủy căn cứ vào các quy định của pháp luật để giải quyết vụ án bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp cho các bên đương sự, nhất là bảo đảm quyền lợi đối với
phụ nữ và trẻ em.
*Phát biểu của Kiểm sát viên - Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh
Thuỷ tại phiên tòa:
- Về thủ tục tố tụng: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ
đúng theo quy định của pháp luật; nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định
của pháp luật, bị đơn chưa chấp hành các quy định của pháp luật.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện
của chị Nguyễn Thị Q, xử cho chị được ly hôn anh Lê Văn M.
Về con chung: Giao cháu Lê Hoàng T, sinh ngày 09/7/2015 và cháu Lê
Hoàng V1, sinh ngày 20/10/2017 cho chị Nguyễn Thị Q trực tiếp trông nom,
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục kể từ tháng 5/2022 cho đến khi các cháu thành
niên; anh M không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho chị Q và có quyền,
nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
Về tài sản chung, nợ chung, tài sản cho vay và công sức đóng góp:
Không đặt ra giải quyết trong vụ án này, sau khi ly hôn, nếu các bên có yêu cầu
Tòa án sẽ giải quyết bằng vụ án khác.
Về án phí: chị Q phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra công
khai tại phiên toà hôm nay. Hội đồng xét xử(HĐXX) nhận định:
1. Về thủ tục tố tụng:
Sau khi Tòa án thụ lý vụ án, Tòa án đã thông báo cho anh M về việc thụ
lý vụ án và nhiều lần triệu tập, thông báo hợp lệ cho anh M đến Tòa án để giải
quyết vụ án, tuy nhiên anh M đều vắng mặt không có lý do. Tòa án đã tiến hành
xác minh tại địa phương, kết quả thể hiện anh M mặc dù có đi làm ăn nhưng vẫn
sinh sống tại Khu 10, xã Đ T, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. Căn cứ quy
định tại Khoản 1, Điều 207 BLTTDS vụ án thuộc trường hợp không hòa giải
được.
chị Q có đơn đề nghị được xét xử vắng mặt; anh M vắng mặt tại các phiên
tòa; căn cứ Điểm b, Khoản 2, Điều 227; Khoản 1, 3 Điều 228; Điều 238
BLTTDS, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo thủ tục
chung để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự.
2. Về nội dung:
[1]Về quan hệ hôn nhân: chị Q kết hôn với anh M vào ngày 21/4/2014
việc kết hôn là tự nguyện và có đăng ký tại UBND xã Đ L( nay là xã Đ T),
huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, đây một hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung
sống giữa chị Q và anh M xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng không hợp nhau,
không cùng nhau đoàn kết xây dựng hạnh phúc gia đình. Vợ chồng đã sống ly
thân, chị Q đã về sinh sống với bố, mẹ đẻ cũng tại khu 1, xã B Y, huyện Thanh
Thủy. Nay chị Q xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị được ly
hôn anh M. Quá trình giải quyết anh M đều vắng mặt không đến Tòa án tham
gia hòa giải. Anh Lê Ngọc V2 là anh trai ruột của anh M cho biết, anh M thông
qua anh đồng ý ly hôn nhưng muốn nuôi một con chung. Chính quyền địa
phương, Hội phụ nữ xã Đ T, huyện Thanh Thủy xác định chị Q và anh M đã có
mâu thuẫn, hai bên đã sống ly thân không còn chung sống cùng nhau. Đề nghị
Tòa án giải quyết đảm bảo quyền lợi cho các đương sự và bảo vệ quyền lợi của
người phụ nữ, trẻ em.
HĐXX xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng chị Q và anh M đã trầm trọng, tình
cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không còn tồn tại, mục đích hôn nhân
không đạt được. Hai bên đã sống ly thân được thời gian đã lâu, không có biện
pháp hàn gắn tình cảm, không quan tâm, hợp tác hòa giải. Do đó cần chấp nhận
đơn khởi kiện của chị Q, xử cho chị được ly hôn anh M là phù hợp, tránh ràng
buộc không có lợi.
[2]Về con chung: chị Q và anh M có 02 con chung là cháu Lê Hoàng T,
sinh ngày 09/7/2015 và cháu Lê Hoàng V1, sinh ngày 20/10/2017. Hiện nay cả
hai cháu đang ở với chị Q. Ly hôn chị Q đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng hai
cháu và không đề nghị anh M cấp dưỡng nuôi con.
Xét thấy, hiện hai cháu đang ở với chị Q, có nơi ở ổn định, được chăm sóc
khỏe mạnh, học tập tốt. Mặc dù anh M thông qua anh trai Lê Ngọc V2 có
nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng một cháu nhưng khi Toà án triệu tập
4
anh M đến để giải quyết xem xét nguyện vọng về con chung anh M vắng mặt
không có lý do. Do đó, HĐXX thấy cần giao hai cháu T và V1 cho chị Q trực
tiếp nuôi dưỡng là phù hợp để đảm bảo cuộc sống ổn định tránh thay đổi không
có lợi. chị Q không đề nghị anh M cấp dưỡng nuôi con chung nên HĐXX không
đặt ra giải quyết.
[3]Về tài sản chung, nợ chung, cho vay và công sức đóng góp: chị Q xác
định không có, không yêu cầu Toà án giải quyết. Do vậy HĐXX không đặt ra
giải quyết trong vụ án này, sau khi ly hôn, nếu các bên có yêu cầu Tòa án sẽ giải
quyết bằng vụ án khác.
[4]Về án phí: chị Q phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định.
[5] Quyền kháng cáo: Các bên đương sự được quyền kháng cáo bản án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
*Căn cứ: Khoản 4, Điều 147; Điểm b, Khoản 2, Điều 227; Khoản 1, 3
Điều 228; Điều 238; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
*Căn cứ: Khoản 1, Điều 51; Khoản 1, Điều 56, Điều 58, 81,82,83 Luật
Hôn nhân và gia đình;
*Căn cứ: Điểm a, Khoản 5,Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về về mức thu, miễn giảm thu
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
*Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Q được ly hôn anh Lê
Văn M.
2. Về con chung: Xử giao cháu Lê Hoàng T, sinh ngày 09/7/2015 và cháu
Lê Hoàng V1, sinh ngày 20/10/2017 cho chị Q trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục kể từ tháng 05/2022 cho đến khi các cháu thành niên. anh M
không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Q và có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, nợ chung, cho vay và công sức đóng góp: HĐXX
không đặt ra giải quyết trong vụ án này, sau khi ly hôn, nếu các bên có yêu cầu,
Tòa án sẽ giải quyết bằng vụ án khác.
4. Về án phí DSST: Chị Nguyễn Thị Q phải chịu 300.000đ (Ba trăm
nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án
phí đã nộp là 300.000đ(Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số
AA/2020/0005888 ngày 13/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Thanh Thuỷ, tỉnh Phú Thọ.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm
yết theo quy định của pháp luật, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ xét
xử theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện thi
5
hành án, cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi
hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện;
- Chi cục THADS huyện;
- UBND xã Đ T (TB);
- Các đương sự;
- Lưu VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Lương Viết Tú
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 15/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 33/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 34/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm