Bản án số 119/2024/HNGĐ-ST ngày 08/08/2024 của TAND huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 119/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 119/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 119/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 119/2024/HNGĐ-ST ngày 08/08/2024 của TAND huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Kế Sách (TAND tỉnh Sóc Trăng) |
Số hiệu: | 119/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 08/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Dương Thị Thùy C yêu cầu ly hôn với Lê Văn C |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN KẾ SÁCH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 119/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 08/8/2024.
“V/v tranh chấp hôn nhân và gia đình”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG
* Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Thạch Viết Tâm.
- Các Hội thẩm nhân dân:
1) Bà Nguyễn Thị Diễm Trinh.
2) Ông Lâm Sơn.
* Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà: Ông Quách Văn Diển, Thẩm tra
viên Toà án nhân dân huyện Kế Sách.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng tham gia
phiên tòa: Ông Dương Thanh Hậu, Kiểm sát viên.
Trong ngày 08 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Kế
Sách, tỉnh Sóc Trăng, mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và
gia đình thụ lý số 146/2024/TLST-HNGĐ, ngày 18 tháng 6 năm 2024 về “Tranh
chấp hôn nhân và gia đình”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
340/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 22/7/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Dương Thị Thùy D, sinh năm 1989
HKTT: Ấp H, xã B, huyện K, tỉnh Sóc Trăng
Chỗ ở hiện nay: ấp S, xã Đ, huyện K, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
- Bị đơn: Lê Văn C, sinh năm 1982
Nơi cư trú: Ấp H, xã B, huyện K, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 27/5/2024, nguyên đơn bà Dương Thị Thùy D
trình bày: Vào năm 2007, bà và ông Lê Văn C kết hôn với nhau trên tinh thần tự
nguyện, giấy chứng nhận kết hôn do UBND xã B cấp ngày 03/09/2007. Quá trình
chung sống vợ chồng có 04 con chung là cháu Lê Hoàng T, sinh ngày 05/02/2009,
Lê Thị Thùy D1, sinh ngày 04/09/2012, Lê Thị Trúc L, sinh ngày 07/11/2016 và
Lê Thiên K, sinh ngày 24/03/2020, hiện đang sống chung với cha. Do vợ chồng
2
không cùng quan điểm nên thường xuyên cãi nhau. Nhận thấy vợ chồng sống
chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không duy trì được nên bà yêu cầu
Tòa án giải quyết xin được ly hôn với ông C; về con chung, bà xin được trực tiếp
trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng cháu Lê Thiên K đến tuổi trưởng
thành (đủ 18 tuổi), không yêu câu ông C cấp dưỡng nuôi con; còn các cháu Lê
Hoàng T, Lê Thị Thùy D1, Lê Thị Trúc L giao cho ông C nuôi dưỡng, không đặt
ra việc cấp dưỡng nuôi con; về tài sản và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
- Bị đơn ông Lê Văn C trình bày: Ông thống nhất với lời trình bày của bà
D về kết hôn, con chung, tài sản chung và nợ chung. Tuy nhiên, về nguyên nhân
mâu thuẫn không có gì nghiêm trọng để dẫn đến ly hôn nên ông không đồng ý ly
hôn vì còn thương yêu vợ con. Nếu toà án giải quyết cho ly hôn thì ông yêu cầu
được nuôi dưỡng 04 người con chung. Về tài sản chung và nợ chung không yêu
cầu Toà án giải quyết.
- Vị đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Thẩm phán tiến hành các thủ
tục tố tụng đúng theo quy định của pháp luật, việc xác định tư cách tham gia tố
tụng của đương sự và quan hệ pháp luật đang tranh chấp là chính xác, tại phiên
tòa Hội đồng xét xử đúng thành phần. Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét
xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho bà D được ly hôn với ông
C; giao các con chung cho bị đơn ông C trực tiếp nuôi dưỡng, về cấp dưỡng nuôi
con ghi nhận sự tự nguyện của ông C không yêu cầu bà D phải cấp dưỡng nuôi
con; về tài sản chung và nợ chung các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra
xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Tại phiên tòa sơ thẩm các đương sự không tự thoả thuận được với nhau
về việc giải quyết toàn bộ nội dung vụ án.
[2] Theo các tài liệu có trong hồ sơ và lời trình bày của các đương sự, vào
năm 2007 bà Dương Thị Thùy D và ông Lê Văn C có kết hôn với nhau trên tinh
thần tự nguyện và được UBND xã B cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày
03/09/2007, cho nên hôn nhân của ông, bà là hợp pháp, được pháp luật công nhận.
Sau khi kết hôn, vợ chồng bà D có thời gian dài chung sống hạnh phúc. Tuy nhiên,
những năm gần đây bà D và ông C thường xuyên cãi vã do bất đồng quan điểm,
cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, bà D và ông C đã sống ly thân. Nay bà
D xin ly hôn với ông C. Ông C không đồng ý ly hôn. Hôn nhân giữa ông C, bà D
đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được, ông, bà đã không chung sống với nhau một thời gian nhưng
không có biện pháp hàn gắn tình cảm, nay bà D cương quyết yêu cầu ly hôn với
ông C. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 39 Bộ luật dân sự năm 2015, khoản
1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu
cầu xin ly hôn của bà D, cho bà D và ông C được ly hôn để mỗi người tạo lập
cuộc sống mới.
3
[3] Về con chung: Bà D và ông C có 04 con chung là cháu Lê Hoàng T,
sinh ngày 05/02/2009, Lê Thị Thùy D1, sinh ngày 04/09/2012, Lê Thị Trúc L,
sinh ngày 07/11/2016 và Lê Thiên K, sinh ngày 24/03/2020, hiện nay các con
sống bên nhà nội và ông C từ nhỏ đến nay. Ông C yêu cầu được nuôi tất cả các
cháu đến tuổi trưởng thành và bà D cũng đồng ý giao các con cho ông C. Để cho
các cháu ổn định tâm lý và môi trường sống. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào
Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, giao các cháu cho ông C tiếp tục
trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà D không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con do ông C không yêu cầu.
[5] Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho bà D, không
ai được quyền ngăn cản.
[6] Đối với việc nuôi con chung sau khi ly hôn: Nếu bà D có đủ căn cứ cho
rằng ông C không còn đủ điều kiện nuôi con chung hoặc ngược đãi con chung, thì
có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy
định của Luật Hôn nhân và gia đình.
[7] Về tài sản chung và nợ chung: Bà D và ông C không yêu cầu giải quyết
nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[8] Về án phí: Bà D phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000
đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và điểm
a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
[9] Như đã nhận định nêu trên, đề nghị của đại diện Viện kiểm sát có là căn
cứ chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147,
Điều 266, Điều 271, Điều 273, Điều 278, Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015; Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56,
Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản
5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Dương Thị Thùy D.
1/. Về quan hệ hôn nhân: Bà Dương Thị Thùy D được ly hôn với ông Lê
Văn C.
2/. Về con chung: Giao các con chung tên Lê Hoàng T, sinh ngày
05/02/2009, Lê Thị Thùy D1, sinh ngày 04/09/2012, Lê Thị Trúc L, sinh ngày
07/11/2016 và Lê Thiên K, sinh ngày 24/03/2020 cho ông Lê Văn C tiếp tục trực
tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng đến đủ 18 tuổi.
4
3/. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà D không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con.
4/. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho bà D, không
ai được quyền ngăn cản.
5/. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
6/. Về án phí: Bà Dương Thị Thùy D phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ
thẩm là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
300.000 đồng theo Biên lai số 0005395 ngày 29/5/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng. Bà Dương Thị Thùy D đã nộp đủ tiền án
phí. Ông Lê Văn C không phải chịu án phí sơ thẩm.
7/. Báo cho các đương sự biết được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử lại vụ án
theo thủ tục phúc thẩm.
8/. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi
hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
- Tòa án tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND huyện Kế Sách;
- THADS huyện Kế Sách;
- UBND xã B;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Thạch Viết Tâm
Tải về
Bản án số 119/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 119/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm