Bản án số 117/2024/HNGĐ-ST ngày 31/08/2024 của TAND huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 117/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 117/2024/HNGĐ-ST ngày 31/08/2024 của TAND huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vũng Liêm (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 117/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: H kiện T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
HUYỆN VŨNG LIÊM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH VĨNH LONG
Bản án số: 117/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 31 – 7 2024
“ V/v Tranh chấp hôn nhân và gia đình”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Quốc Cường.
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Nguyễn Văn Cơ Ba
2/ Bà Đặng Thị Lệ
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Phước Thành Thư Tòa án nhân dân huyện
Vng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vng Liêm, tỉnh Vĩnh Long: Bà Nguyễn
Huỳnh Lệ Uyên – Kiểm sát viên.
Ngày 30 31 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vng Liêm
xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 545/2024/TLST HNGĐ
ngày 13 tháng 11 m 2023 về Tranh chấp hôn nhân gia đình”, theo quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 172/2024/QĐXX - ST ngày 02 tháng 7 năm 2024 Quyết định
hoãn phiên tòa số 98/2024/QĐST – HNGĐ ngày 18/7/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Dương Thúy H, sinh năm: 1984 (có mặt).
- Bị đơn: Anh Nguyễn Minh T, sinh năm: 1985 (có mặt).
Cùng địa chỉ cư trú: ấp A, xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Dương Thúy H trình bày:
- Về mối quan hệ hôn nhân: Chị anh T hôn nhân hình thành do tự tìm hiểu, tổ
chức lễ cưới đăng ký kết hôn tại UBND T vào ngày 03/11/2006. Sau khi kết
hôn chị anh T sống tại ấp A, T. Đến khoảng năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn,
nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên vợ chồng thường H cự cải,
gia đình 2 bên đã hòa giải nhiều lần nhưng không giải quyết được. Chị và anh T đã ly
thân từ năm 2020 đến nay.
Nay chị cảm thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn lại được nên
chị yêu cầu được ly hôn với anh T.
2
- Về con chung: Có 01 người con chung tên Nguyễn Minh N, sinh ngày
09/11/2006 hiện đang sống chung với chị H. Khi ly hôn chị H yêu cầu trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Tôi anh T tài sản chung phần đất thửa 173, diện tích
5.709,8 m
2
o đạc thực tế là 5.600,8 m
2
), tờ bản đồ số 19, loại đất lúa, tọa lạc tại ấp A,
T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long do anh Nguyễn Minh T đứng tên quyền sử dụng đất.
Nguồn gốc phần đất 173 do tôi anh T nhận chuyển nhượng của cha mẹ chồng tôi
vào thời gian nào tôi không nhớ rõ; cha chồng tên Nguyễn Văn C, mẹ chồng tên
Nguyễn Thị Đ. Khi mua làm hợp đồng viết tay nhưng đã bị thất lạc. Trên đất các
loại cây trồng như dừa, xoài.
Nay tôi yêu cầu chia thửa đất 173 cho tôi anh T mỗi người 2.800,2 m
2
(thửa 173 cắt
đôi theo chiều dọc), tôi yêu cầu nhận đất.
Đối với cây trồng trên đất thì nếu ai được chia phần đất nào thì được quyền sở hữu cây
trồng trên đất.
- Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Chị H thống nhất kết quả định giá tài sản kết quả đo đạc hiện trạng khu đất
của.
* Bị đơn anh Nguyễn Minh T trình bày: Tôi thống nhất theo lời trình y của chị H1 về
mối quan hệ hôn nhân, con chung, nợ chung, phải thu phải trả.
- Về quan hệ hôn nhân: Nay tôi đồng ý ly hôn với chị H.
- Về con chung: 01 người con chung tên Nguyễn Minh N, sinh ngày
09/11/2006 hiện đang sống chung với chị H. Khi ly hôn tùy theo nguyện vọng của con
muốn sống với cha hoặc mẹ thì người đó nuôi dưỡng. Người kia không phải cấp dưỡng
nuôi con
- Về tài sản chung của vợ chồng: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với thửa đất
173, diện tích 5.709,8 m
2
(đo đạc thực tế 5.600,8 m
2
), tờ bản đồ số 19, loại đất lúa,
tọa lạc tại ấp A, xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long do anh Nguyễn Minh T đứng tên quyền
sử dụng đất không phải tài sản chung của vợ chồng tài sản riêng của tôi.
Nguồn gốc thửa 173 do cha, mcho riêng tôi năm 2005, đến 2019 thì mới làm thủ
tục sang tên. Do đó tôi không đồng ý yêu cầu của chị H chia đôi thửa đất 173. Trường
hợp theo quy định của pháp luật thửa 173 tài sản chung của vợ chồng thì tôi đồng ý
mỗi người được chia 2.800,2 m
2
(cắt đôi theo chiều dọc), tôi yêu cầu nhận đất.
Đối với cây trồng trên đất (trong trường hợp chia đất) thì nếu ai được chia phần đất nào
thì được quyền sở hữu cây trồng trên đất.
- Về nợ phải thu, phải trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết, để tự thỏa thuận.
Anh T thống nhất kết quả định giá tài sản kết quả đo đạc hiện trạng khu đt
của.
Tại phiên tòa:
+ Chị H trình bày: giữ nguyên yêu cầu chia tài sản chung mỗi người ½ thửa
đất 173; Trường hợp Tòa án không đồng ý thì yêu cầu anh T trả ½ giá trị cây trồng;
Yêu cầu anh T trả ½ giá trị tiền san lấp, cải tạo đất từ đất ruộng thành đất vườn; đồng ý
3
việc tự nguyện cấp dưỡng nuôi con của anh T mỗi tháng 2.000.000đ, đến khi con
chung đủ 22 tuổi (học xong đại học).
+ Anh T trình bày: Không đồng ý chia thửa đất 173 cho chị H; Đồng ý yêu trả ½
giá trị cây trồng cho chH; Đồng ý trả ½ giá trị tiền san lấp, cải tạo đất từ đất ruộng
thành đất vườn cho chị H; anh T tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng
2.000.000đ, đến khi con chung đủ 22 tuổi (học xong đại học).
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
+ Trình tự tố tụng: thụ vụ án, thông báo thụ vụ án, thông báo phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải, giải quyết vụ án đã
được Tòa án tiến hành đúng theo quy định của pháp luật. Thời hạn chuẩn bị xét xử tuân
thủ theo khoản 1 Điều 203 Bộ Luật tố tụng dân sự.
Trình tự tố tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã tiến hành đúng theo quy định
của pháp luật.
+ Về nội dung vụ án:
- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của chị H
- Ghi nhận sự tnguyện của anh T về việc cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2 triệu
đồng cho đến khi con chung đủ 22 tuổi
- Ghi nhận sự tự nguyện của anh T về việc anh T đồng ý chia ½ giá trị tiền san
lấp, cải tạo đất là 4.500.000đ.
- Ghi nhận sự tự nguyện của anh T về việc trả ½ giá trị cây trồng trên phần đất
thửa 173.
- Không chấp nhận yêu cầu chia tài sản chung của chị H đối với thửa đất 173.
- Về chi phí đo đạc và định giá tài sản: Các đương sự nộp theo quy định của pháp
luật.
- Về án phí: Các đương sự nộp theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về trình tự, thủ tục tố tụng: Bị đơn địa chỉ trú tại huyện V, tỉnh Vĩnh
Long nên Tòa án nhân dân huyện Vng Liêm thụ lý, giải quyết vụ án đúng quy định
tại Điều 35 và 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Tại biên bản hòa giải ngày 19/6/2024, nguyên đơn và
bị đơn đã thỏa thuận thống nhất ly hôn. Xét thây sự thỏa thuận này là tự nguyện, không
trái pháp luật và đạo đức xã hội nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.2] Về con chung:
+ Vợ chồng thống nhất 01 người con chung tên Nguyễn Minh N, sinh ngày
09/11/2006, hiện đang sống chung với chị H. Sau khi ly hôn, chị H yêu cầu được trực
tiếp nuôi con anh T đồng ý. Xét thây sự thỏa thuận này tự nguyện, không trái
pháp luật và đạo đức xã hội nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
4
+ Sau khi ly hôn anh T tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000đ,
cho đến khi con chung đ22 tuổi. Xét thấy sự tự nguyện này là phù hợp quy định của
pháp luật và đạo đức xã hội nên Hội đồng xét xử chấp nhận sự tự nguyện của anh T.
[2.2] Về tài sản chung:
Xét việc chị H yêu cầu chia đôi phần đất thửa 173, diện tích 5.600,8 m
2
, tờ bản
đồ số 19, loại đất lúa, tọa lạc tại ấp A, xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long. Hội đồng xét xử
nhận thấy:
+ Chị H cho rằng phần đất thửa 173 là do chị và anh T mua của cha, mẹ anh C
Nguyễn Văn C và bà Nguyễn Thị Đ, mua vào thời gian nào thì chị không nhớ, khi mua
làm hợp đồng viết tay (không công chứng, chứng thực) nhưng đã bthất lạc. Tuy
nhiên chị H không chứng cứ gì chứng minh thửa đất 173 là do chị và anh T mua của
cha, mẹ chồng.
+ Anh T cho rằng thửa đất 173 của cha, mẹ ruột anh cho riêng anh vào năm
2005, đến năm 2019 tmới làm thủ tục sang tên. Tại hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất ngày 10/12/2019 (có chứng thực của UBND T) thể hiện: ông C, Đức t
cho thửa đất 173 cho anh Nguyễn Minh T.
+ Tại Công văn số 2279 ngày 04/7/2024 của Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh
V nội dung: Sở Tài nguyên môi trường cấp giấy chứng nhận ngày 19/12/2019
nêu trên cho ông Nguyễn Minh T dựa trên sở hợp đồng tặng, cho quyền sdụng
đất ngày 10/12/2019 giữa ông C, bà Đ cho ông Nguyễn Minh T…là đúng theo quy định
tại điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ”.
Từ những căn cứ trên, không sở chấp nhận yêu cầu chia tài sản chung của
vợ chồng đối với thửa đất 173, diện tích 5.600,8 m
2
, tbản đồ số 19, loại đất lúa, tọa
lạc tại ấp A, xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long
Xét yêu cầu của chH về việc yêu cầu anh T trả ½ giá trị phần cải tạo, san lấp đất
ruộng thành đất vườn, Hồi đồng xét xử nhận thấy: Tại phiên tòa anh chị H và anh T đều
trình bày trong thời gian sống chung, vợ chồng kêu xe đổ đất để cải tạo, san lấp đất
ruộng thành đất vườn số lượng 150 xe x 60.000đ/xe = 9.000.000đ. Anh T đồng ý trả
½ giá trị cho chị H nên Hội đồng xét xử công nhận sự thỏa thuận này.
Xét yêu cầu của chị H về việc yêu cầu anh T trả ½ giá trị cây trồng trên thửa đất
173 theo giá của Hội đồng định giá, Hồi đồng xét xử nhận thấy: Tại phiên tòa anh T
thống nhất chia ½ giá trị cây trồng cho chị H theo giá của Hội đồng định giá nên Hội
đồng xét xử công nhận sự thỏa thuận này.
[2.3] Về nợ chung: Chị H, anh T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[3] Về chi phí đo đạc định giá tài sản: Tổng cộng 5.500.000đ, chị H phải chịu
3.000.000đ; ạnh T phải chịu 2.500.000đ.
[4] Về án phí sơ thẩm:
+ Án phí hôn nhân: Chị H chịu 75.000đ; anh T chịu 75.000đ.
+ Án phí cấp dưỡng: Anh T phải nộp 300.000đ.
+ Án phí chia tài sản chung: Chị H và anh T mỗi người nộp 637.500đ.
5
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyn kháng cáo bản án theo quy
định.
t đề nghị của Kiểm sát viên là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; 91, 147 273 của Bộ
Luật tố tụng dân sự năm 2015.
Điều 9, 43, 51, 55, 58, 59, 81, 82 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Điểm b khoản 5; điểm b, khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm thu nộp quản lý,
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; Điểm a khoản 2 khoản 3 Điều 11 Nghị quyết
01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật
trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.
Tuyên xử:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của chị Dương Thúy H.
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Dương Thúy H
và anh Nguyễn Minh T.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Minh N, sinh ngày 09/11/2006 cho chị
Dương Thúy H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm c, giáo dục. Anh T nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi con số tiền là 2.000.000đ/tháng (mỗi tháng hai triệu đồng) cho đến khi cháu
N đủ 22 (hai mươi hai) tuổi.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung,
không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây
ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực
tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
3. Về tài sản chung:
+ Anh T có nghĩa vụ trả ½ giá trị phần cải tạo, san lấp đất cho chị Hằng số tiền là
4.500.000đ (bốn triệu năm trăm ngàn đồng).
+ Anh T nghĩa vụ trả ½ giá trị cây trồng cho chị Hằng số tiền 8.250.000đ
(tám triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng).
+ Không chấp nhận yêu cầu của chị H về việc chia tài sản chung đối với thửa đất
173, diện tích 5.600,8 m
2
, tờ bản đồ số 19, loại đất lúa, tọa lạc tại ấp A, T, huyện V,
tỉnh Vĩnh Long do anh Nguyễn Minh T đứng tên quyền sử dụng đất.
4. Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị H, anh T không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
5. Về chi phí đo đạc định giá tài sản: Tổng cộng 5.500.000đ, chị H phải nộp
3.000.000đ (ba triệu đồng); anh T phải nộp 2.500.00(hai triệu năm trăm ngàn đồng).
Chị H đã nộp tạm ứng 5.500.000đ, nên buộc anh T nộp 2.500.000đ hoàn trả chị H.
6. Về án phí sơ thẩm:
+ Án phôn nhân: Chị H chịu 75.000đ (bảy mươi lăm ngàn đồng). Khấu trừ số
tiền đã nộp tạm ứng 300.000đ theo lai thu số 0008502 ngày 13/11/2023 tại Chi cục Thi
6
hành án dân sự huyện Vng Liêm, hoàn trả chị H 225.000đ (hai trăm hai mươi lăm
ngàn đồng) ; anh T chịu 75.000đ (bảy mươi lăm ngàn đồng).
+ Án phí cấp dưỡng: Anh T phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng).
+ Án phí chia tài sản chung:
Chị H phải nộp 637.500đ, Chị H đã nộp tạm ứng 7.137.000đ theo lai thu số
0008733 ngày 18/01/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vng Liêm. Hoàn trả
chị H 6.499.500đ (sáu triệu bốn trăm chín mươi chín ngàn năm trăm đồng).
Anh T phải nộp 637.500đ (sáu trăm ba mươi bảy ngàn năm trăm đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án mà người phải thi
hành án chưa thi hành án xong, thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải trả lãi
theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi nh án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bcưỡng chế thi hành án theo
quy định tại các Điều 6; 7; 7a; 7b Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án có lý do
chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính tngày nhận được bản án hoặc được tống đạt
hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Vĩnh Long; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
-VKSND huyện Vng Liêm;
-Chi cục THADS huyện Vng Liêm;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Quốc Cường
7
H
Tải về
Bản án số 117/2024/HNGĐ-ST Bản án số 117/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 117/2024/HNGĐ-ST Bản án số 117/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất