Bản án số 116/2024/HNGĐ-ST ngày 20/09/2024 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 116/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 116/2024/HNGĐ-ST ngày 20/09/2024 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Biên (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 116/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị N yêu cầu ly hôn với anh N1, anh N phản tố yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
HUYN AN BIÊN Độc lp - T do - Hnh phúc
TNH KIÊN GIANG
Bn án s: 116/2024/HNGĐ-ST
Ngày 20-9-2024
V/v Ly hôn gia ch N và anh N1
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN AN BIÊN, TNH KIÊN GIANG
- Thành phn Hội đồng xét x sơ thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Đinh Thị Thơm
Các Hi thm nhân dân: Nguyn Ngc Duyên Nguyn Thanh
Nguyên.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Mau - Thư Tòa án nhân dân huyn
An Biên, tnh Kiên Giang.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn An Biên tham gia phiên tòa:
Lai Th Ngc Thúy - Kim sát viên.
Trong ngày 19 ngày 20 tháng 9 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân
huyn An Biên, tnh Kiên Giang xét x sơ thẩm công khai v án th s
153/2024/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2024 v vic Ly hôn, tranh chp nuôi
con chung tranh chp chia tài sn chung ca v chng trong thi k hôn nhân
theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 240/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 9
năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ch Th Chanh Cành N, sinh năm 1995
Địa ch: p B, xã Nam T, huyn A, tnh Kiên Giang. (Có mt)
2. B đơn: Anh Danh N1, sinh năm 1991
Địa ch: p D, xã Đ, huyn An B, tnh Kiên Giang. ( mt)
Ngưi bo v quyn và li ích ca anh Danh N1 là: Nguyn Th Kim S
Luật sư của văn phòng luật sư Phạm Văn C thuộc đoàn luật tỉnh Kiên Giang. (Có
mt)
NI DUNG V ÁN:
2
Theo đơn khởi kin nhng ý kiến trình bày ti Tán ch Th Chanh Cành
N trình bày như sau:
Ch Th Chanh Cành N (gi tt ch N) anh Danh N1 (gi tt anh N1)
chung sng với nhau vào năm 2020, hôn nhân t nguyện được gia đình tổ chức đám
i theo phong tc tp quán của địa phương thc hiện đăng kết hôn ti y
ban nhân dân xã Đ, huyn A, tnh Kiên Giang vào ngày 31 tháng 3 năm 2021.
V chng chung sng đưc thi gian ngn thì phát sinh nhiu mâu thun.
Nguyên nhân dẫn đến mâu thun v chng là do anh N không quan tâm đến v con,
không chính kiến luôn nghe theo li ca cha m, không tôn trng cha m v,
gia đình bên chồng li sống không muốn con dâu đi làm việc đồng thi cách
xử ca hai bên xui gia không hài hoà t đó giữa v chng thường xy ra xích
mích hôn nhân không đầm m hạnh phúc. Đến nay v chồng đã ly thân khoảng mt
năm, chị N nhn thy v chng không còn tình cm không th tiếp tc sng
chung nên yêu cu Toà án gii quyết cho ly hôn vi anh N1.
Về con chung: Ch N xác định v chng có hai người con chung tên Danh Th
Bo N2, sinh ngày 02/4/2021 cháu Danh Sm B, sinh ngày 10/10/2022 hin con
chung đang sng vi ch N. Khi ly hôn ch N nguyn vng được nuôi các con
chung, không yêu cu anh N1 cấp dưỡng nuôi con chung. Trường hợp anh N1 muốn
hỗ trợ nuôi con thì chị N cũng đồng ý. Về điều kiện hiện nay chị N xác định đang
làm giáo viên, mức lương hơn 6.000.000 đồng/tháng, ngoài ra còn thu nhập làm
thêm từ bán hàng online mỗi tháng được khoảng 4.000.000 đồng. Bên cạnh đó chị N
con út sống cùng với cha mẹ ruột có nhà ở ổn định, các anh chị em trong gia đình
đều đã trưởng thành riêng hết nên chị N được cha mẹ hỗ trợ việc nuôi chăm
sóc các con.
Về tài sản chung của vợ chồng: Chị N xác định vợ chồng không tài sản
chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết
Về nợ chung của vchồng: Ch N xác định không , không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Đối với yêu cầu phản tố chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân của anh N1 chị N có ý kiến như sau: Trong ngày cưới tại gia đình chị N cha mẹ
chồng trình trong đám cưới cho con dâu 10 chỉ vàng 24k. Đây tài sản cha mẹ
chồng tuyên bố là cho con dâu thì là tài sản riêng của chị N chứ không phải là tài sản
3
chung vợ chồng. Tuy nhiên, do nguồn thu nhập của vợ chồng mỗi tháng chỉ được
khoảng từ 5.000.000 đến 6.000.000 đồng chỉ đủ để trang trải sinh hoạt hàng ngày vợ
chồng. Khi mở tiệm làm nhôm cho anh N1 huyện Hòn Đất vợ chồng phải bán hết
10 chỉ vàng 24k để chi xài, cụ thể việc chi xài như sau: Chi phí sửa chữa nhà thuê
xây thêm nhà vệ sinh, chỗ sinh hoạt tại tiệm làm nhôm kính cho anh N1 hết số tin
khoảng 24 triệu đồng, chi trả tiền thuê nhà mỗi tháng 01 triệu đồng, chi phí gửi tiền
cho cha mẹ mua sữa, tã cho con mỗi tháng 02 triệu đồng, chi phí mua máy móc cho
anh N1 làm nhôm đến nay số vàng đã không còn. Ngoài việc bán 10 chỉ vàng 24k
thì chị N còn phải rút tiền thai sản để trả nợ tiền mua máy móc vật làm hàng. Chị
N xác định vợ chồng không có tài sản chung nên không đồng ý yêu cầu phản tố của
anh N1.
Trong qtrình giải quyết vụ án bđơn anh Danh N1 và người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho anh N1 có ý kiến trình bày như sau:
V hôn nhân anh N1 ch N kết hôn vào năm 2021 đăng kết hôn theo
quy định ca pháp lut. Trong thi gian chung sng xác định v chng không xy ra
mâu thun gì ln mà mâu thun là do gia đình cha mẹ v con r xy ra xô xát cãi
ln qua li, anh N1 thường b cha m v chi mắng, xua đuổi, đe doạ đánh. Nhng
mâu thun v chng ch N trình bày anh N không thng nht cha m không
ngăn cản vic ch N đi làm việc, anh N1 vn ph tiếp ch N chăm sóc con. Đến nay
anh N1 nhn thy mâu thun v chng không th hàn gn đưc nên thng nht ly
hôn theo yêu cu ca ch N.
Về con chung, anh N1 thống nhất với lời trình bày của chị N vợ chồng 02
người con chung hiện đang sống cùng chN. Anh N đồng ý giao các con chung cho
chị N nuôi dưỡng và anh N không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung của vợ chồng: Anh N1 yêu cầu phản tố yêu cầu chia tài
sản chung của vợ chồng gồm 10 chỉ vàng 24k, một chiếc xe kéo sắt tự chế trị giá
4.000.000 đồng và 01 chiếc xe gắn máy hiệu YAMAHA đã qua sử dụng mua lại của
người khác trị giá 6.500.000 đồng. Đối với tài sản chung là xe gắn máy và xe kéo tự
chế các bên đã tthoả thuận xong trong quá trình giải quyết vụ án, còn 10 chỉ vàng
24k anh N1 yêu cầu được chia 05 chỉ vàng 24k. Đối với 10 chỉ vàng 24k anh N1 xác
định tài sản chung được cha mẹ cho vào ngày cưới. Anh N1 không đồng ý với ý
kiến trình bày của chị N cho rằng vợ chồng đã bán hết số vàng trên để chi xài khi mở
4
tiệm làm nhôm chi phí sinh hoạt gia đình vì hàng tháng anh N1 làm được khoảng
10 triệu đồng đã đưa hết cho chị N chi xài trong khi mỗi tháng chi phí sinh hoạt của
gia đình chỉ hết khoảng 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nên không việc chị
N bán vàng để trang trải sinh hoạt gia đình.
Ngoài ra anh N1 xác định trong thời gian làm nhôm mua thiếu vật của
ông Quách Thanh X ấp 5 Chùa xã Nam Thái với số tiền 20.000.000 đồng, nay yêu
cầu chị N phải có trách nhiệm trả ½ số nợ trên cùng anh N1.
Về nợ chung của vợ chồng: Anh N1 xác định không có, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Qua yêu cu khi kin ý kiến của các đương sự đã thống nht và không
thng nht vi nhau các vấn đề sau:
Nội dung thống nhất: Về quan hhôn nhân các đương sự thống nhất ly hôn;
về con chung các đương sự xác định có 02 người con chung, khi ly hôn giao các con
chung cho ch N tiếp tục nuôi dưỡng anh N1 không cấp dưỡng nuôi con chung; v
nợ chung không có và không ai nợ vợ chồng.
Nội dung không thống nhất: Anh N1 xác định vợ chồng có 10 chỉ vàng 24k là
tài sản chung yêu cầu được 05 chỉ vàng 24k, chị N xác định 10 chỉ vàng 24k tài
sản chị N được cha mẹ chồng cho riêng vào ngày cưới tuy nhiên đến nay vợ chồng
cũng đã chi xài hết nên không đồng ý chia.
Vic thu thp chng c: Nguyên đơn cung cấp Giy chng nhn kết hôn (bn
chính); giy khai sinh con chung; Đơn xác nhận công tác tại trường học, Đơn xác
minh, căn cước công dân (bn công chng). B đơn cung cp Đơn xác nhn ngày
19/5/2024 (viết tay). Toà án xác minh tình trng hôn nhân của đương sựxác minh
phong tc tp quán cho tng trang sức trong ngày cưới.
Ti phiên toà: Ch N tiếp tc gi nguyên ni dung khi kin không chp
nhn yêu cu phn t chia tài sn chung ca anh N1. Xác định 10 ch vàng được cha
m chồng cho trong ngày cưới đã bán hết để chi xài sinh hoạt trong gia đình. Người
bo v quyn li ích hp pháp cho b đơn xác định li trình bày v mâu thun v
chng ca ch N tại phiên toà không đúng và cho rằng gia đình bên chồng không
ngăn cản còn tạo điều kin cho ch N đi làm việc, gia đình anh N1 liên h xin
chuyển trường cho ch N nên không có vic bt ch N nhà làm dâu. Vic ch N cho
rng anh N1 không quan tâm v con không đúng khi chị N mâu thun xích
5
mích với gia đình bên chồng thì anh ch v nhà cha m ch N sống nhưng cha mẹ v
không tôn trng chi mng, hành hung con r. Bn thân anh N1 cũng đã muốn
hàn gn v chồng nhưng hàn gắn không được. V con chung các đương s đã tho
thun giao con cho ch N nuôi dưỡng anh N1 không cấp dưỡng nuôi con. V tài
sn chung ca anh N1 đề ngh đưc rút li yêu cu chia tài sn chung 10 ch vàng
24k.
Ý kiến ca Kim sát viên ti phiên tòa:
V vic tuân theo pháp lut t tng ca Thm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa người tham gia t tụng đm bảo đúng theo quy đnh. Không kiến
ngh phn t tng.
V ni dung v án: Đề ngh áp dụng Điều 55 ca Luật hôn nhân và gia đình
ghi nhn s thun tình ly hôn gia ch N anh N1; v con chung ghi nhn s tha
thun ca ch N anh N1 giao các con chung cháu Danh Th Bo N2, sinh ngày
02/4/2021 cháu Danh Sm B, sinh ngày 10/10/2022 cho ch N tiếp tc nuôi
ng và ghi nhn ý kiến ch N không yêu cu anh N1 cấp dưỡng nuôi con chung;
ti phiên toà anh N1 rút yêu cu phn t đề ngh đình chỉ vic yêu cu chia tài sn
chung ca v chng.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong h sơ vụ án đã được thm tra ti phiên
tòa, Hội đồng xét x nhn định:
[1] V t tng:
Thm quyn gii quyết v án: B đơn nơi trú trên địa bàn huyn An
Biên. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khon 1 Điu 35 đim a khon 1 Điu
39 ca B lut t tng dân s thì v án thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án nhân
dân huyn An Biên, tnh Kiên Giang.
Quan h pháp lut: Ch N yêu cu ly hôn vi anh N1 yêu cu gii quyết v
con chung khi ly hôn, anh N1 yêu cu chia tài sn chung ca v chng trong thi
k hôn nhân nên quan h pháp luật được xác định “Ly hôn, tranh chp nuôi con
chung và tranh chp chia tài sn chung ca v chng trong thi k hôn nhân”.
Việc thay đổi rút yêu cu phn t ca b đơn: Trong quá trình gii quyết v
án anh N1 xác định đối vi tài sn là 01 chiếc xe kéo tr giá 4.000.000 đồng và 01 xe
gắn máy tr giá 6.500.000 đồng các đương s đã tự tho thun xong nên không
6
tiếp tc yêu cu đồng thi ti phiên toà anh N1 xin rút li yêu cu chia tài sn chung
10 ch vàng 24k. Việc thay đổi rút yêu cu phn t không vượt qphm vi
khi kiện ban đầu nên căn c vào Điều 244 B lut t tng dân s Hội đồng xét x
chp nhn s thay đổi và rút yêu cu phn t ca b đơn.
[2] V ni dung v án:
2.1 Xét yêu cu xin ly hôn ca ch N1, Hi đồng xét x xét thy:
V hôn nhân: Ch N1và anh N1 chung sng với nhau đăng kết hôn ti
y ban nhân dân Đông Thái, huyn An Biên, tnh Kiên Giang theo quy đnh ca
pháp luật, do đó hôn nhân của anh ch là hp pháp.
Mc không thng nht vi nhau v các mâu thun gia v chng nhưng
qua li trình bày của các đương sự Hội đồng xét x nhn thy: Trong quá trình
chung sng đời sng v chng gia ch N1 anh N1 chưa có s thu hiu, chia s,
v chng chưa làm chủ đưc cuc sng hôn nhân và còn chu s tác động ảnh hưởng
t phía gia đình cha m hai bên do li sng hành x khác nhau. T đó mâu
thun v chng không những không đưc gii to càng ngày càng tr nên căng
thng. Hin nay v chồng đã ly thân khong một năm đều không thin chí hàn
gn hôn nhân mun chm dứt đời sng v chồng. Do đó s để xác đnh
mâu thun v chng đã đến mc trm trng đời sng chung không th kéo dài, mc
đích hôn nhân không đạt được, các đương sự thng nht vic ly hôn nên căn cứ vào
Điu 55 Luật hôn nhân gia đình ghi nhân s thun tình ly hôn gia ch N và anh
N1.
V con chung: Ch N anh N1 hai người con chung cháu Danh Th Bo
N2, sinh ngày 02/4/2021 cháu Danh Sm B, sinh ngày 10/10/2022. T khi v
chng ly thân các con chung sng vi ch N cuc sng ổn định phát trin bình
thưng. Ch N ngh nghip thu nhp, ch ăn sinh hot ổn đnh còn
s h tr t phía cha m rut v kinh tế điều kiện chăm sóc con cái đảm bo vic
tiếp tục nuôi dưỡng các con chung. Trong quá trình gii quyết v án ti phiên toà
các đương sự đều thng nht tiếp tc giao con chung cho ch N nuôi ỡng. Do đó
Hội đồng xét xử thống nhất tiếp tục giao cháu Danh Th Bo N2 cháu Danh Sm
B cho ch N tiếp tục nuôi dưỡng sau khi anh ch ly hôn.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhận ý kiến của chị N không yêu cầu anh
N1 cấp dưỡng nuôi con chung.
7
2.2 Xét yêu cu phn t chia tài sn chung ca v chng ca anh N1:
Nhn thy, mc ch N cho rằng trong ngày cưới cha m chng nói cho con
dâu 10 ch vàng 24k cho riêng ch N tài sn riêng ca ch N, tuy nhiên theo
phong tc tp quán của địa phương vào ngày cưới nhà trai thường đem trang sức cho
tng dâu, mặc nói “cho dâu” nhưng vic cho tng là vi mong mun to
dng cho các con có mt s vn ban đầu khi lập gia đình. Do đó anh N1 xác định 10
ch vàng 24k ch N đưc cha m chồng cho vào ngày cưi là tài chung ca v chng
là có căn cứ.
Ti phiên toà anh N1 xin rút li yêu cu chia 05 ch vàng 24k vi mong mun
để s vàng trên li cho ch N nuôi các con. Nhn thy vic rút li yêu cu chia tài sn
chung ca anh N1 t nguyn nên cần đình chỉ yêu cu phn t chia tài sn chung
ca v chng ca anh N1.
Cũng ti phiên toà anh N1 xác định trong thi gian chung sng v chng còn
mua thiếu vật làm nhôm ca ông Quách Thanh X p 5 Chùa Nam Thái s
tin 20 triệu đng yêu cu ch N phi trách nhim tr 1/2 s n trên. Ni dung
yêu cu này phát sinh tại phiên toà vượt quá phm vi phn t ban đu đồng thi ông
Quách Thanh X cũng không có đơn yêu cu gii quyết trong quá trình Toà án th
gii quyết v án do đó không xem xét gii quyết trong cùng v án này. Trường
hp tranh chp v trách nhim ca v chồng đi vi n chung trong thi k hôn
nhân thì s đưc xem xét gii quyết bng mt v án khác khi có yêu cu.
[3] V án phí hôn nhân sơ thẩm: Căn c Điu 144 và Điu 147 B lut t tng
dân s năm 2015; đim a khoản 5 Điu 27 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 Ngh
quyết quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí
a án buc ch N là nguyên đơn chịu toàn b án phí ly hôn sơ thẩm.
Hoàn tr cho anh N1 s tin np tm ứng án phí là 1.025.000 đồng.
[4] V ý kiến phát biu v vic tuân theo pháp lut t tụng đề ngh ng
gii quyết v án của đại din Vin kim sát huyn An Biên tại phiên tòa s
và căn cứ pháp lut nên Hội đồng xét x đã xem xét và ghi nhn trong quá trình gii
quyết v án.
các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
8
- Căn cứ vào khon 1 Điu 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 244, Điều
271 và Điều 273 B lut t tng dân s m 2015;
- Căn cứ vào khon 5 Điu 27 Ngh Quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc Hội quy định v mc thu, min, gim, thu,
np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
- Áp dng Điu 51, Điều 55, Điu 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84
Lut hôn nhân gia và đình năm 2014.
Tuyên x:
1. Đối vi yêu cu khi kin ca ch Th Chanh Cành N.
1.1 V hôn nhân: Ghi nhn s thun tình ly hôn gia ch Th Chanh Cành Nvà
anh Danh N1.
1.2 V con chung: Giao cháu Danh Th Bo N2, sinh ngày 02/4/2021 cháu
Danh Sm B, sinh ngày 10/10/2022 cho ch Th Chanh Cành N tục nuôi dưỡng sau
khi ch Th Chanh Cành N và anh Danh N1 ly hôn theo s tho thun của các đương
s.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhận ý kiến của chị Thị Chanh Cành N
không yêu cầu anh Danh N1 cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn người không trc tiếp nuôi con quyn, nghĩa v thăm nom
con không ai được cn trở. Người không trc tiếp nuôi con lm dng việc thăm
nom để cn tr hoc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con thì người trc tiếp nuôi con quyn yêu cu Tòa án hn chế quyn
thăm nom con của người đó. Khi cn thiết anh, ch có quyền thay đổi người trc tiếp
nuôi con và yêu cu cấp dưỡng nuôi con theo quy định ca pháp lut.
1.3 V tài sn chung ca v chng: Không có yêu cu nên không xem xét gii
quyết.
1.4. V n chung: Trong ni dung khi kin ca ch Th Chanh Cành N
yêu cu phn t ca anh Danh N1 không yêu cu nên không xem xét. Nghĩa vụ
tài sn ca v chồng đi với người th ba vn hiu lc sau khi ly hôn tr trường
hp v chồng và người th ba có tho thun khác.
2. Đối vi yêu cu phn t ca anh Danh N1
Đình chỉ yêu cầu được chia 05 (năm) ch vàng 24k tài sn chung ca v
chng trong thi k hôn nhân ca anh Danh N1.
9
3. V án phí: Ch Th Chanh Cành N1 nghĩa vụ np tin án phí hôn nhân
và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được khu tr vào
tin tm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đng) theo biên lai thu s
0006597 ngày 20/3/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn An Biên, tnh Kiên
Giang. Ch Th Chanh Cành N đã nộp đủ án phí.
Hoàn tr cho anh Danh N1 s tin np tm ứng án phí là 1.025.000 đồng (Mt
triệu, không trăm hai mươi lăm nghìn đng) theo biên lai thu tin s 003247 ngày
16/5/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn An Biên.
4. Báo quyền kháng o: Án xử công khai thẩm, nguyên đơn, bị đơn
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án là ngày 20 tháng 9
năm 2024.
"Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, ngưi phi thi hành án dân
s quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Lut
thi hành án dân s; thi hiệu thi hành được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut
thi hành án dân s"./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
Nơi nhận: Thm phán Ch ta phiên tòa
- TAND tnh;
- VKSND huyn;
- THADS huyn; (Đã ký)
- Các đương sự;
- UBND xã Đông Thái ;
- Lưu, HS, VP.
Đinh Thị Thơm
Tải về
Bản án số 116/2024/HNGĐ-ST Bản án số 116/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 116/2024/HNGĐ-ST Bản án số 116/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất