Bản án số 115/2024/HNGĐ-ST ngày 11/09/2024 của TAND huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 115/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 115/2024/HNGĐ-ST ngày 11/09/2024 của TAND huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trảng Bàng (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 115/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị P "Ly hôn" Huỳnh Văn N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ TRẢNG BÀNG
TỈNH TÂY NINH
—————
Bản án số:115/2024/HNGĐ-ST.
Ngày: 11-9-2024.
V/v: “Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TRẢNG BÀNG, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: ông Phạm Minh Tú.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Ngô Minh Lý;
2. Bà Dương Thị Mỹ Liên
- Thư phiên tòa: ông Huỳnh Tấn Lộc - Thư Tòa án nhân dân thị
Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh
tham gia phiên tòa: ông Trần Tấn Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Trảng Bàng,
tỉnh Tây Ninh, xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số 300/2024/TLST-HNGĐ
ngày 17 tháng 6 năm 2024 về Ly hôn”; theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số
110/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 8 năm 2024; theo quyết định hoãn
phiên tòa số 59/2024/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 8 năm 2024, giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: chị Nguyễn Thị P, sinh năm 1975. Địa chỉ: khu phố H,
phường A, thị T, tỉnh Tây Ninh - (Vắng mặt, đơn đề nghị giải quyết vắng
mặt).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của P: ông Phạm Thanh Đ,
sinh năm 1964. Địa chỉ: tỉnh lộ 19, tổ A, khu phố T, phường G, thị T, tỉnh
Tây Ninh. Là luật sư văn phòng L thuộc Đoàn luật sư T- Có mặt.
- Bị đơn: anh Huỳnh Văn N, sinh năm 1974. Địa chỉ: khu phố H, phường
A, thị xã T, tỉnh Tây Ninh - Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn
chị Nguyễn Thị P trình bày:
Năm 1994, chị P anh N tổ chức đám cưới, hôn nhân tự nguyện. Năm
2002, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường A, thị xã T.
Năm 2016, vợ chồng chị P bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân xảy
ra mâu thuẫn do anh N thay đổi tính tình. Thời gian này, anh N thường xuyên
rượu chè, cờ bạc. Hơn thế nữa, chị P phát hiện anh N mối quan hệ bất chính
với người phụ nữ khác. Thương con, chị P nhiều lần cho anh N hội để thay
đổi nhưng anh N vẫn tính nào tật nấy.
Khoảng 08 năm nay, chị P anh N đã sống ly thân. Thời gian qua, vợ
chồng chị P sống trong cảnh cơm không lành, canh không ngọt. Vợ chồng mạnh
ai nấy sống, không ai quan tâm đến ai. Hiện nay, vợ chồng chị P không ai ý
định đoàn tụ.
Nay nhận thấy mâu thuẫn giữa chị P, anh N không thể nào giải quyết, việc
kéo dài hôn nhân không hạnh phúc chỉ thêm bất hạnh ràng buộc về mặt pháp
lý nên chị P quyết định ly hôn với anh Huỳnh Văn N.
Về con chung: vợ chồng chị P 01 người con chung Huỳnh Công H,
sinh ngày 26/7/1995. Hiện con đã lớn cuộc sống riêng: Khi ly hôn, chị P
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: vợ chồng chị P tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Về nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Huỳnh Văn N đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần để trình
bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, triệu tập tham gia đối
chất, triệu tập để tham gia phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải
cũng như tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không có lý do
và không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn trình bày: Đề
nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân Gia
đình xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn của chị Nguyễn Thị P
đối với anh Huỳnh Văn N, cho chị P được ly hôn anh N.
Về con chung: chị P anh N 01 người con chung Huỳnh Công H,
sinh ngày 26/7/1995. Hiện con đã lớn cuộc sống riêng: Khi ly hôn, chị P
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3
Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Trảng Bàng, tỉnh Tây
Ninh:
- Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa, nguyên đơn
thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử căn cvào Điều 56 của Luật Hôn nhân gia
đình Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của y ban
Thường vụ Quốc hội xem xét quyết định:
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị P yêu cầu được ly
hôn anh Huỳnh Văn N.
Về con chung: 01 người con chung Huỳnh Công H, sinh ngày
26/7/1995, anh H đã trưởng thành, tự lao động sinh sống được nên không đặt ra
giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu, không đặt ra giải quyết.
Về án phí: chị P phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án được xem xét tại
phiên toà căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến của đại diện
Viện kiểm sát, xét thấy:
[1] Về tố tụng: bị đơn - anh Huỳnh Văn N vắng mặt đã được Toà án triệu
tập lần thứ hai tham gia phiên toà nhưng vẫn vắng mặt không do. Do đó,
Toà án tiến hành xét xử vắng mặt anh N phù hợp theo quy định tại các khoản
3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: chị P anh N tự nguyện chung sống với nhau
vào năm 1994 có đăng ký kết hôn vào ngày 31/12/2002 tại UBND phường A, thị
T, tỉnh Tây Ninh được xem hôn nhân hợp pháp. Do trong cuộc sống quan
điểm sống, tính tình không hợp nhau nên dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vã
nhau, không tìm được tiếng nói chung.
Bị đơn anh Huỳnh Văn N đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần để
trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, triệu tập tham gia
đối chất, triệu tập để tham gia phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ hòa
4
giải cũng như tham gia phiên tòa xét xử thẩm nhưng vẫn vắng mặt không
lý do và không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
Hội đồng xét xử xét thấy, anh N không có thiện chí đến Tòa án để đoàn tụ
cùng chị P, mâu thuẫn giữa chị P và anh N trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, có cơ sở chấp nhận yêu cầu
của chị P được ly hôn anh N theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn
nhân và Gia đình.
[3] Về con chung: chP anh N có 01 con chung là Huỳnh Công H, sinh
ngày 26/7/1995. Hiện anh H đã trưởng thành, tự lao động sinh sống được nên
không đặt ra giải quyết việc nuôi dưỡng.
[4] Vtài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không đặt
ra giải quyết.
[5] Xét đnghị của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn
là có cơ sở chấp nhận.
[6] Như phân tích trên thì đề nghị của Viện kiểm sát về quan điểm giải
quyết vụ án là có cơ sở chấp nhận.
[7] Án phí: chị P phải chịu án phí dân sự thẩm về việc ly hôn theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình;
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị P đối với
anh Huỳnh Văn N. Chị Nguyễn Thị P được ly hôn anh Huỳnh Văn N.
2. Về con chung: chị P anh N 01 con chung Huỳnh Công H, sinh
ngày 26/7/1995. Hiện anh H đã trưởng thành, tự lao động sinh sống được nên
không đặt ra giải quyết việc nuôi dưỡng.
3. Về tài sản chung, nợ chung: chị P, anh N không yêu cầu nên không đặt
ra giải quyết.
5
4. Án phí: chị Nguyễn Thị P phải chịu án phí dân sự thẩm về việc ly
hôn 300.000 (ba trăm nghìn) đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
dân sự thẩm đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0015606 ngày 14 tháng 6 năm 2024 của Chi cục thi
hành án dân sự thị Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh; chị P đã nộp đủ án phí dân s
sơ thẩm.
5. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự mặt tại phiên
tòa quyền kháng cáo đến Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh. Riêng đương sự
vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND thị xã Trảng Bàng;
- Chi cục THADS thị xã Trảng Bàng;
- UBND phường A;
- Lưu: Án văn, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phạm Minh Tú
Tải về
Bản án số 115/2024/HNGĐ-ST Bản án số 115/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 115/2024/HNGĐ-ST Bản án số 115/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất