Bản án số 114/2025/HNGĐ-ST ngày 25/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 114/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 114/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 114/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 114/2025/HNGĐ-ST ngày 25/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng |
| Số hiệu: | 114/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 25/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Huệ Bình |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 7- ĐÀ N
Bản án số: 114/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25- 9 -2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7- ĐÀ N
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Ông
Đinh Văn Long
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà
Nguyễn Thị Đào
Ông
Trương Văn Tiên
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ - Thư ký Tòa án nhân dân Khu vực 7-
Đà N.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 7- Đà N tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Hường - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 7- Đà N xét xử
sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 06/2025/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 7
năm 2025 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 16/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 26 tháng 8 năm 2025 giữa các đương
sự:
Nguyên đơn: Chị Võ Thị Kim H, sinh năm 1983; địa chỉ: Thôn Trung Đàn, xã
Phú Ninh, thành phố Đà N. Vắng mặt.
Bị đơn: Anh Nguyễn B, sinh năm 1980; địa chỉ: Thôn Trung Đàn, xã Phú
Ninh, thành phố Đà N. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, các lời khai tiếp theo và tại phiên tòa nguyên
đơn chị Võ Thị Kim H trình bày:
Chị H và anh B tự nguyện tìm hiểu, xây dựng gia đình, có đăng ký kết hôn tại
Uỷ ban nhân dân xã Tam Thái, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam vào năm 2002.
Trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm
sống. Nguyên nhân mâu thuẫn là do chồng uống rượu về chửi bới, xúc phạm vợ và
đánh đập vợ. Chị H đã chịu đựng và bỏ qua nhiều lần nhưng anh B vẫn chứng nào
tật nấy. Nay chị H thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn ngày càng trầm
trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho Chị
được ly hôn với anh Nguyễn B.
2
Về nuôi con chung: Vợ chồng chị H có 03 con chung, tên là Nguyễn Võ Văn
Y, sinh năm 2002; Nguyễn Văn T, sinh năm 2006 và Nguyễn Thị Bích Q, sinh ngày
01/9/2009. Hiện nay cháu Yên và cháu Tín đã thành niên nên chị H không có yêu
cầu gì. Khi ly hôn, chị H có nguyện vọng được nuôi cháu Nguyễn Thị Bích Q cho
đến khi thành niên, yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi cháu Quyên mỗi tháng 2.000.000
đồng.
Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
- Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý
vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
và hòa giải; quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa. Tuy nhiên,
ông Nguyễn B không đến Tòa án làm việc, cố tình trốn tránh nên không thể tiến
hành lấy lời khai của ông Nguyễn B. Vì vậy, Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo
các tài liệu, chứng cứ thu thập được.
- Đại diện Viện kiểm sát Nhân dân Khu vực 7- Đà N phát biểu ý kiến:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử là đúng pháp luật; việc chấp hành pháp luật của nguyên
đơn kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng
theo quy định pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của bị đơn kể từ khi thụ lý vụ án
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là không đúng theo quy định pháp
luật.
+ Về quan điểm giải quyết vụ án như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 Luật Hôn
nhân gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Võ Thị Kim H.
Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 58, 81, 82, 83, 110,
116, 117 Luật hôn nhân gia đình giao cháu là Nguyễn Thị Bích Q, sinh ngày
01/9/2009 cho chị Võ Thị Kim H chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi.
Anh Nguyễn B cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định.
Đối với tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không
xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Chị Võ Thị Kim H khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn, tranh chấp về nuôi con
chung nên xác định quan hệ tranh chấp là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly
hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bị đơn anh Nguyễn B có nơi cư trú tại thôn Trung Đàn, xã Phú Ninh, thành
phố Đà N nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Khu vực 7-

3
Đà N theo quy định tại Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015 (sửa đổi bổ sung năm 2025).
Nguyên đơn chị Võ Thị Kim H vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt. Tòa án
đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án, nhưng bị đơn anh Nguyễn B vắng
mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt
nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về nội dung:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh B kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có
đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Tam Thái, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng
Nam, là hôn nhân hợp pháp. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng phát sinh nhiều mâu
thuẫn, bất đồng quan điểm sống. Nguyên nhân mâu thuẫn là anh B uống rượu về
chửi bới, xúc phạm vợ và đánh đập vợ. Chị H đã chịu đựng và bỏ qua nhiều lần
nhưng anh B vẫn chứng nào tật nấy. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh B không
tham gia tố tụng, không trình bày ý kiến, không tham gia phiên tòa nên không có
thiện chí hàn gắn quan hệ vợ chồng. Hiện nay, vợ chồng không còn quan tâm, chăm
sóc nhau, tình cảm vợ chồng không còn; hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do vậy, căn
cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị Kim
H, cho chị H được ly hôn với anh Nguyễn B.
- Về con chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, chị H trình bày chị và anh B
có 03 con chung, tên là Nguyễn Võ Văn Y, sinh năm 2002; Nguyễn Văn T, sinh năm
2006 và Nguyễn Thị Bích Q, sinh ngày 01/9/2009. Hiện nay cháu Yên và cháu Tín đã
thành niên nên chị H không có yêu cầu gì. Khi ly hôn, chị H có nguyện vọng được
nuôi cháu Nguyễn Thị Bích Q cho đến khi thành niên, yêu cầu anh B cấp dưỡng
cháu Quyên mỗi tháng 2.000.000 đồng.
Xét thấy; Cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
con chung theo quy định của Luật hôn nhân gia đình. Anh B không tham gia tố tụng,
không trình bày ý kiến về con chung. Hiện nay cháu Yên và cháu Tín đã thành niên
nên chị H không có yêu cầu Tòa án xem xét. Đối với cháu Quyên hiện đang đi học
và phát triển B thường, cháu Quyên cũng có nguyện vọng được ở với mẹ. Do vậy,
Hội đồng xét xử xét thấy giao cháu Nguyễn Thị Bích Q cho chị H trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến tuổi thành niên (đủ 18 tuổi) là phù hợp
theo quy định tại các Điều 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Căn cứ vào thu nhập thực tế của anh B và theo
quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử buộc anh B cấp dưỡng nuôi con chung
2.000.000 đồng/tháng cho đến khi con thành niên là phù hợp với quy định tại Điều
110 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Điều 7 Nghị quyết 01/2024/NĐ-HĐTP của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao, Nghị định 74/2024/NĐ-CP của Chính
phủ, Nghị định 128/2025/NĐ-CP của Chính phủ.
- Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
4
- Về nợ chung: Đương sự khai không có nợ chung và không yêu cầu giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Nguyên đơn chị Võ Thị Kim H và anh Nguyễn B phải chịu án
phí theo quy định của pháp luật.
[4] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định tại các Điều 271,
273 Bộ luật Tố tụng dân sự
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b
khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2025);
Căn cứ các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84, 110 Luật hôn nhân và gia đình năm
2014;
Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 nga
̀
y 30-12-2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly
hôn” của nguyên đơn chị Võ Thị Kim H.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị Kim H được ly hôn với anh Nguyễn B.
- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thị Bích Q, sinh ngày 01/9/2009 cho chị
Võ Thị Kim H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi thành
niên (Đủ 18 tuổi).
- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Nguyễn B có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi
con chung Nguyễn Thị Bích Q mỗi tháng 2.000.000 (Hai triệu) đồng cho đến khi
cháu Nguyễn Thị Bích Q đủ 18 tuổi.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con chung mà không ai được ngăn cản họ thực hiện quyền này. Trong trường hợp
người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh
hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực
tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người đó. Khi
cần thiết, các bên có quyền làm đơn xin thay đổi việc nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi
con.
- Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
- Về nợ chung: Không có và đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng
xét xử không xem xét.

5
2. Về án phí:
Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm chị Võ Thị Kim H phải chịu 300.000 (ba
trăm nghìn) đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Võ Thị Kim H đã
nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000240 ngày 09 tháng 7 năm
2025 của Thi hành án dân sự thành phố Đà N. Chị Võ Thị Kim H đã nộp xong án phí
Hôn nhân gia đình sơ thẩm. Bị đơn anh Nguyễn B phải ch ịu 300.000 (ba trăm
nghìn) đồng tiền án phí cấp dưỡng nuôi con chung
Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- Các đương sự;
- UBND xã Phú Ninh;
- VKSND Khu vực 7;
- Phòng THADS Khu vực 7;
- Lưu hồ sơ vụ án, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Đinh Văn Long
6
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Các Hội thẩm nhân dân Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa

7
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ NINH
TỈNH QUẢNG NAM
Số:.../2017/QĐST-HNGĐ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Ninh, ngày 30 tháng 3 năm 2017
QUYẾT ĐỊNH
HOÃN PHIÊN TÒA
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Quân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lê Thị Sỹ.
2. Bà Huỳnh Thị Bích Phi.
Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mận là Thư ký Toà án nhân dân huyện Phú
Ninh, tỉnh Quảng Nam
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam tham gia
phiên toà: Bà Trần Thị Triệu Tin - Kiểm sát viên.
Đã tiến hành mở phiên toà sơ thẩm xét xử vụ án dân sự thụ lý số:
175/2016/TLST-HNGĐ, ngày 26 tháng 12 năm 2016 về việc “Tranh chấp ly hôn,
tranh chấp về nuôi con, trách nhiệm trả nợ chung khi ly hôn”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 15
tháng 3 năm 2017.
Xét thấy bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ mà vắng mặt tại phiên toà lần
thứ nhất không có lý do.

8
Căn cứ vào khoản 1 Điều 227 và Điều 233, 235 của Bộ luật tố tụng dân sự;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Hoãn phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 175/TLST-HNGĐ ngày
30 tháng 3 năm 2017.
2.Thời gian, địa điểm mở lại phiên toà xét xử vụ án được ấn định như sau:
Phiên toà dân sự sơ thẩm sẽ được mở lại vào hồi 07 giờ 30 phút ngày 14 tháng 4
năm 2017 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. Địa chỉ: Thị
trấn Phú Thịnh, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
Nơi nhận:
- Anh Lý;
- VKSND huyện Phú Ninh;
- Lưu hồ sơ vụ án;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Quân
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 49-DS:
(1) Ghi tên Toà án nhân dân ra quyết định hoãn phiên toà; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện,
thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ:
Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định hoãn phiên toà (ví dụ: Số:
89/2017/QĐST-KDTM).
(3) Ghi họ tên của Thư ký Toà án và tên Toà án nơi thư ký Toà án công tác như hướng dẫn tại
điểm (1).
(4) Nếu có Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên toà thì ghi như hướng dẫn tại điểm (1)
song đổi các chữ “Toà án nhân dân” thành “Viện kiểm sát nhân dân”.
(5) Ghi số, ngày, tháng, năm thụ lý vụ án (ví dụ: số 30/2017/TLST-LĐ).
(6) Ghi quan hệ tranh chấp mà Tòa án giải quyết: Cần xác định tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải
quyết được quy định tại Điều, khoản nào của Bộ luật tố tụng dân sự, để ghi vào phần trích yếu của
bản án (ví dụ: Tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết là tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá
nhân với cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “tranh chấp về
quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân”).
(7) Ghi số, ngày, tháng, năm của Quyết định đưa vụ án ra xét xử (ví dụ: số
02/2017/QĐXXST-LĐ ngày 20 tháng 01 năm 2017).
(8) Ghi rõ lý do của việc hoãn phiên toà dân sự sơ thẩm thuộc trường hợp cụ thể nào quy định
tại điều luật tương ứng của Bộ luật tố tụng dân sự được nêu tại khoản 1 Điều 233 của Bộ luật tố
tụng dân sự (ví dụ: Xét thấy nguyên đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ mà vắng mặt tại phiên toà
lần thứ nhất vì lý do tai nạn lao động).
(9) Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà ghi điều luật tương ứng của Bộ luật tố tụng dân sự (ví dụ:
nguyên đơn vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng (bị tai nạn lao động phải đi cấp cứu tại bệnh
viện) quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, thì ghi: “Căn cứ vào khoản 1 Điều
227 và Điều 233 của Bộ luật tố tụng dân sự”).

9
(10) Ghi rõ thời gian, địa điểm mở lại phiên toà dân sự sơ thẩm (ví dụ: Phiên toà dân sự sơ
thẩm sẽ được mở lại vào hồi 08.00 giờ ngày 18 tháng 8 năm 2017 tại trụ sở Toà án nhân dân quận
1, thành phố H), địa chỉ số….phố…phường….quận 1, thành phố H. Trong trường hợp chưa ấn định
được thì ghi “Thời gian, địa điểm mở lại phiên toà xét xử vụ án sẽ được Toà án thông báo sau”.
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ NINH
TỈNH QUẢNG NAM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào hồi... giờ...phút, ngày 30 tháng 3 năm 2017.
Tại:
(2)
............................................................................................................
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Quân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lê Thị Sỹ.
2. Bà Huỳnh Thị Bích Phi.
Tiến hành nghị án vụ án dân sự thụ lý số 175/2016/TLST - HNGĐ ngày 26
tháng 12 năm 2016 về “Tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con, trách nhiệm trả nợ
chung khi ly hôn” giữa:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Mỹ, sinh năm 1979. Địa chỉ: Thôn Thạnh Hòa 2,
xã Tam Đàn, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
Bị đơn:
Anh Lê Thiên Lý, sinh năm 1976. Địa chỉ: Thôn Thạnh Hòa 2, xã Tam
Đàn, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng chính sách xã hội
(NHCSXH) Việt Nam. Địa chỉ: Tòa nhà CC5, bán đảo Linh Đàm, quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội. Do ông Nguyễn Dương Quang, chức vụ: Phó giám đốc Phòng
giao dịch Ngân hàng CSXH Hn Phú Ninh đại diện theo ủy quyền, theo quyết định ủy
quyền số 4716/QĐ-NHCS ngày 25/11/2016 của Tổng giám đốc NHCSXH Việt Nam
và Quyết định số 25/QĐ-NHCS ngày 14/3/2017 của Giám đốc Phòng giao dịch
NHCSXH huyện Phú Ninh.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng
tại phiên tòa, các quy định của pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT,
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU
(9)
10
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Nghị án kết thúc vào hồi....... giờ....... phút, ngày 30 tháng 3 năm 2017.
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả thành viên Hội đồng xét xử cùng
nghe và ký tên dưới đây.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

11
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 51-DS:
(1) Ghi tên Toà án tiến hành phiên hoà giải và lập biên bản hoà giải thành; nếu là Toà án nhân
dân cấp huyện, thì cần ghi huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà
án nhân dân huyện X, tỉnh H). Nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì
ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh, (thành phố) đó (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh H).
(2) Ghi địa điểm nơi tiến hành phiên toà (ví dụ: Tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh N; hoặc: Tại
Hội trường Uỷ ban nhân dân huyện S, thành phố H).
(3) Nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu Hội đồng xét xử phúc thẩm thì ghi
“phúc thẩm”.
(4) Ghi đầy đủ tên thành viên Hội đồng xét xử.
(5) Ô thứ nhất ghi số thụ lý, ô thứ hai ghi năm thụ lý và ô thứ ba nếu tại cấp sơ thẩm thì ghi
“TLST”, nếu tại cấp phúc thẩm thì ghi “TLPT”; ô thứ tư nếu là tranh chấp về dân sự thì ghi “DS”;
nếu là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thì ghi “HNGĐ”; nếu là tranh chấp về kinh doanh,
thương mại thì ghi “KDTM”; nếu là tranh chấp về lao động thì ghi “LĐ” (ví dụ: số 18/2017/TLST-
HNGĐ).
(6) Ghi quan hệ tranh chấp mà Tòa án giải quyết: Cần xác định tranh chấp mà Tòa án thụ lý
giải quyết được quy định tại điều, khoản nào của Bộ luật tố tụng dân sự, để ghi vào phần trích yếu
của bản án (ví dụ: Tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết là tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa
cá nhân với cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “tranh
chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân”).
(7) Ghi đầy đủ tên của các đương sự tương ứng với tư cách đương sự trong vụ án.
(8) Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi tập
quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, hoặc lẽ công bằng
(nếu có).
(9) Ghi các ý kiến thảo luận, biểu quyết và quyết định của Hội đồng xét xử theo từng vấn đề
của vụ án, nếu có ý kiến khác thì ghi rõ ý kiến của thành viên Hội đồng xét xử có ý kiến khác.
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm