Bản án số 112/2024/HNGĐ-ST ngày 21/08/2024 của TAND huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 112/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 112/2024/HNGĐ-ST ngày 21/08/2024 của TAND huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vị Thủy (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 112/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Cho chị Trần Thị Lệ H với anh Nguyễn Văn T được ly hôn.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN V THY
TỈNH HẬU GIANG
Bản án số: 112/2024/HNGĐ-ST
Ngày:
21 - 8 - 2024
V/v: Ly hôn và tranh chấp
về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN V THY, TỈNH HẬU GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Văn Hùng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Đông Hà.
2. Bà Trần Thị Bé Ngọc.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh Điền - Thư Tòa án nhân dân
huyện Vị Thy, tỉnh Hậu Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V Thy, tỉnh Hậu Giang
tham
gia phiên toà: Bà Lê Thị Hằng - Kiểm sát viên.
Trong ngày 21 tháng 8 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vị
Thy, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 102/2024/TLST-
HNGĐ, ngày 15 tháng 4 năm 2024 về việc Ly hôn và tranh chấp về nuôi con”,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 203/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 16
tháng 7 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 153/2024/QĐST-HNGĐ,
ngày 01 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Trần Thị Lệ H, sinh năm 1982; địa chỉ trú: Ấp A,
V, huyện V, tỉnh Hậu Giang (Vắng mặt).
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1983; địa chỉ trú: Ấp A, xã V,
huyện V, tỉnh Hậu Giang (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Trong đơn khởi kiện đề ngày 12/4/2024, nguyên đơn chị Trần Thị Lệ H
trình bày: Vào năm 2005, giữa nguyên đơn với bị đơn anh Nguyễn Văn T tự
nguyện sống chung đăng kết hôn. Anh chị sống hạnh phúc đến năm
2015 thì phát sinh mâu thuẫn ly thân cho đến nay, nguyên nhân do bất đồng
trong cuộc sống. Do đó, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết được
ly hôn với bị đơn. Về con chung: giữa chị H với anh T 02 con chung
Nguyễn Khánh Đ sinh năm 2006 Nguyễn Minh Q sinh năm 2014, hiện nay
do chị H đang nuôi dưỡng; khi ly hôn tuỳ nguyện vọng ca cháu Đ và cháu Q
muốn sống với ai tuỳ ý; về nợ chung tài sản chung không có, nên không yêu
cầu giải quyết.
Quá trình thu thập chứng cứ, bị đơn anh Nguyễn Văn T đã được triệu tập
hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt, không do, ng không ý kiến gì về yêu
cầu khởi kiện ca nguyên đơn.
Theo biên bản ghi nhận ý kiến ngày 30/5/2024 cháu Nguyễn Minh Q trình
bày: Nếu cha mẹ ly hôn, cháu có nguyện vọng được sống với mẹ.
Tình tiết, sự kiện các bên thống nhất và không thống nhất: Không có.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc
thụ lý, giải quyết vụ án ca Thẩm phán, ca Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa,
cũng như ý thức chấp hành pháp luật ca nguyên đơn là đúng pháp luật, bị đơn
chấp hành không đúng pháp luật. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp
nhận yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn, cho chị Trần Thị Lệ H với anh Nguyễn
Văn T được ly hôn; về con chung, giao cháu Nguyễn Minh Q cho chị H nuôi
dưỡng, anh T chưa phải cấp dưỡng; về nợ chung và tài sản chung không có, nên
không xem xét. Án phí đương sự phải nộp theo quy định; kiến nghkhắc phục vi
phạm: không có.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Áp dụng pháp luật về tố tụng.
[1.1] Về thẩm quyền: Chị Trần Thị Lệ H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết được ly hôn với bị đơn anh Nguyễn Văn T; con chung theo ai người đó
nuôi dưỡng, không ai phải cấp dưỡng; do bị đơn anh địa chỉ trú tại ấp A,
V, huyện V. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
3
1 Điều 39 ca Bộ luật Tố tụng dân sự, để xác định quan hệ tranh chấp thuộc
trường hợp: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, thuộc thẩm quyền giải quyết ca
Tòa án nhân dân huyện Vị Thy, tỉnh Hậu Giang.
[1.2] Về xét xử vắng mặt đương sự: Đối với bị đơn anh Nguyễn Văn T đã
được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai vắng mặt không do, cũng
không sự kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan; ngày 30/5/2024 chị
Trần Thị Lệ H có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ
án. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 ca Bộ luật Tố tụng dân
sự, để xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Áp dụng pháp luật về nội dung: Vào năm 2005, giữa chị Trần Thị Lệ
H với anh Nguyễn Văn T xác lập quan hệ hôn nhân đăng ký kết hôn, nên
áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và 2014, để giải quyết.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Lệ H với anh Nguyễn Văn T đăng
kết hôn vào năm 2002, tại thị trấn L, huyện L (nay phường T, thị L),
tỉnh Hậu Giang; sau khi kết hôn anh chị sống hạnh phúc đến năm 2015 thì phát
sinh mâu thuẫn ly thân cho đến nay, nguyên nhân do bất đồng trong cuộc
sống; theo biên bản xác minh ngày 22/5/2024 được chính quyền địa phương
cung cấp: nguyên nhân dẫn đến ly hôn giữa chị H anh Trắc địa p không rõ.
Xét thấy, thời gian anh chị ly thân đã lâu, các bên không còn quan tâm, chăm
sóc cho nhau nữa; mẫu thuẫn vợ chồng đã thật sự trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu được ly hôn
ca nguyên đơn là có căn cứ.
[4] Về con chung: Giữa chị H với anh T hai con chung là Nguyễn
Khánh Đ sinh ngày 07/4/2006 Nguyễn Minh Q sinh ngày 30/11/2014; cháu
Nguyễn Khánh Đ đã thành niên nên không đề cập đến; quá trình giải quyết vụ
án, theo văn bản ngày 30/5/2024 cháu Nguyễn Minh Q nguyện vọng được
sống với mẹ, đây sự tự nguyện ca cháu Q nên ghi nhận; do đó, Toà án tiếp
tục giao cháu Q cho chH nuôi dưỡng căn cứ theo quy định tại khoản 2
Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
[5] Về cấp dưỡng: Chị H không yêu cầu, nên không xem xét.
[6] Về tài sản chung nợ chung: Trong đơn khởi kiện chị H khẳng định
không có, nên không đề cập đến.
[7] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Do chị H là nguyên đơn trong vụ
án. Căn cứ khoản 4 Điều 147 ca Bộ luật Tố tụng dân sự thì chị H phải chịu án
phí sơ thẩm.
4
[8] Quyền kháng cáo: Các đương sự được kháng cáo theo quy định. Do
đó, ý kiến ca Kiểm sát viên đề xuất hướng giải quyết vụ án là có căn cứ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ: các Điều 5, 6, khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, khoản 1 khoản 4 Điều 91, khoản 1 Điều 92, các Điều 93,
94, 95, 97, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, các
Điều 271, 272 273 Bộ luật Ttụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ca Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14: Quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Áp dụng: các Điều 9, 11, 89, 91 ca Luật Hôn nhân gia đình năm
2000; các Điều 57, 81, 82, 83, 131 ca Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca chị Trần Thị Lệ H.
1. Về hôn nhân: Cho chị Trần Thị Lệ H với anh Nguyễn Văn T được ly
hôn.
2. Về con chung: Tiếp tục giao cháu Nguyễn Minh Q, sinh ngày
30/11/2014 cho chị Trần Thị Lệ H nuôi dưỡng; anh Nguyễn Văn T chưa phải
cấp dưỡng.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không đề cập đến.
4. Về án phí Hôn nhân gia đình thẩm: chị Trần Thị Lệ H phải chịu
300.000đ (Ba trăm ngàn đồng), được chuyển từ tiền tạm ứng án pđã nộp theo
Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0008622, ny 15 tháng 4 năm 2024 ca Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Vị Thy, tỉnh Hậu Giang thành án phí.
5. Quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng
cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại Trụ s
y ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
5
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và
9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- TAND tỉnh Hậu Giang;
- VKSND huyện Vị Thy;
- Chi cục THADS huyện Vị Thy;
- UBND phường Thuận An, TX Long
Mỹ-HG (nơi Đăng ký kết hôn);
- Lưu hồ sơ vụ án, VP;
- Cổng TTĐT (để công bố);
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CH TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phạm Văn Hùng
Tải về
Bản án số 112/2024/HNGĐ-ST Bản án số 112/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 112/2024/HNGĐ-ST Bản án số 112/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất