Bản án số 11/2025/DS-ST ngày 08/04/2025 của TAND huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp về thừa kế tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 11/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 11/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 11/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 11/2025/DS-ST ngày 08/04/2025 của TAND huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp về thừa kế tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thừa kế tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Vĩnh Cửu (TAND tỉnh Đồng Nai) |
Số hiệu: | 11/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 08/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Đàm Thị T tranh chấp di sản thừa kế với ông Đàm Thiết H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH CỬU
TỈNH ĐỒNG NAI
Số: 11/2025/DS-ST
Ngày: 08-4-2025
V/v: “Tranh chấp về thừa kế tài
sản; Tranh chấp chia tài sản
chung; Tranh chấp yêu cầu
thanh toán công sức nuôi dưỡng
người để lại di sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Tấn Phát
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Ngọc Hiệp
Ông Huỳnh Bình
- Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Đức Hoàng – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
tham gia phiên tòa: Ông Cao Kỷ Dương – Kiểm sát viên.
Trong các ngày 03 tháng 4 năm 2025 và 08 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở
Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ
án dân sự thụ lý số 15/2022/TLST-DS ngày 24 tháng 01 năm 2022 về việc
“Tranh chấp về thừa kế tài sản; Tranh chấp chia tài sản chung; Tranh chấp yêu
cầu thanh toán công sức nuôi dưỡng người để lại di sản” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 17/2025/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 3 năm 2025 giữa các
đương sự:
1.1 Nguyên đơn:
- Bà Đàm Thị T, sinh năm 1961
Trú tại: số nhà A, tổ A, khu phố F, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
1.2 Bị đơn:
- Ông Đàm Thiết H, sinh năm 1965
Trú tại: tổ D, ấp B, xã T, huyện V, tỉnh Đồng Nai.
Đại diện theo ủy quyền:
Ông Phạm Việt T1, sinh năm 1990 (theo Hợp đồng ủy quyền ngày
16/6/2022)
2
Địa chỉ liên hệ: số nhà E đường Đ, phường H, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
1.3 Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Đàm Tuấn A, sinh năm 1968 (chết ngày 01/5/2023)
Nơi cư trú trước khi chết: đường M, ấp B, xã T, huyện V, tỉnh Đồng Nai.
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Đàm Tuấn A:
Bà Nguyễn Thị Thu L, sinh năm 1971 (vợ ông Đàm Tuấn A)
Trú tại: đường M, ấp B, xã T, huyện V, tỉnh Đồng Nai.
Chị Đàm Phương A1, sinh năm 2002 (con của ông Đàm Tuấn A)
Chị Đàm Phương T2, sinh năm 2011 (con của ông Đàm Tuấn A)
Cùng trú tại: tổ F, ấp E, xã T, huyện V, tỉnh Đồng Nai.
Đại diện theo ủy quyền của chị A, chị T2: Bà Đàm Thị T, sinh năm 1961
(theo các Hợp đồng ủy quyền ngày 24/8/2023 và 31/8/2023).
Trú tại: số nhà A, tổ A, khu phố F, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
- Ông Đàm Tuấn C, sinh năm 1969
Trú tại: số nhà H, đường P, ấp B, xã T, huyện V, tỉnh Đồng Nai.
- Bà Huỳnh Thị Thu H1, sinh năm 1968
Trú tại: tổ D, ấp B, xã T, huyện V, tỉnh Đồng Nai.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Hà Quốc K, sinh năm 1990 (hợp đồng ủy
quyền ngày 16/6/2022)
Địa chỉ liên hệ: số nhà E đường Đ, phường H, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
- Ông Kiều Thành T3, sinh năm 1984
- Bà Đàm Hoa Cẩm H2, sinh năm 1994
- Ông Đàm Trọng H3, sinh năm 1997
- Cháu Kiều Thế P, sinh năm 2021 (con ông T3, bà H2)
- Cháu Kiều Phước T4, sinh năm 2022 (con ông T3, bà H2)
Cùng trú tại: tổ D, ấp B, xã T, huyện V, tỉnh Đồng Nai.
Đại diện theo ủy quyền của ông T3, bà H2, ông H3:
Ông Hà Quốc K, sinh năm 1990 (theo hợp đồng ủy quyền ngày 02/3/2023)
Địa chỉ liên hệ: số nhà E đường Đ, phường H, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
(bà T, ông T1, ông K, ông C có mặt tại phiên tòa, bà L vắng mặt tại phiên
tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa nguyên đơn bà Đàm Thị T
trình bày:
3
Ông Đàm Văn L1, sinh năm 1992 (chết năm 2019) và bà Huỳnh Thị Đ,
sinh năm 1936 (chết năm 2021) có 05 người con gồm Đàm Thị T, Đàm Thiết D
(chết ngày 30/3/2021 và không có vợ, không có con đẻ, con nuôi), Đàm Thiết H,
sinh năm 1965, Đàm Tuấn A, sinh năm 1968 (chết ngày 01/5/2023), Đàm Tuấn
C, sinh năm 1969. Ông L1 và bà Đ chết không để lại di sản thừa kế nào vì khi
con sống đã phân chia hết cho các con. Ông Đàm Thiết D chết để lại di sản gồm:
01 xe ô tô màu trắng nhãn hiệu Honda City biển số 60A-219.30 theo giấy chứng
nhận đăng ký xe số 027250 do Công an tỉnh Đ cấp ngày 25/6/2015 do ông D
đứng tên trên giấy chứng nhận; Số tiền 1.500.000.000 đồng (một tỷ năm trăm
triệu đồng) đang được gửi tiết kiệm tại Ngân hàng C1 – chi nhánh Đ1 theo Thẻ
tiết kiệm số AC 043934 phát hành ngày 13/7/2020 đứng tên ông D (chưa bao
gồm tiền lãi phát sinh); số tiền 291.128.138 đồng trước đây gửi tiết kiệm tại
Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Thành phố H. Hiện bà T đã tất toán sổ
tiết kiệm này.
Khi còn sống thì ông Đàm Thiết D có tặng cho bà Đàm Thị T và ông Đàm
Thiết H quyền sử dụng đối với thửa đất số 1175 tờ bản đồ số 24 tọa lạc tại xã T,
huyện V, tỉnh Đồng Nai có diện tích 645 m
2
, loại đất trồng cây hàng năm khác
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất số CT 260362 và CT 260263 do Sở tài nguyên và môi trường
tỉnh Đ cấp ngày 24/10/2019 do bà T và ông D cùng đứng tên quyền sử dụng.
Sau khi được tặng cho đất thì bà T có cải tạo đất gồm các chi phí sau: Thuê xe
đổ đất với số tiền 31.000.000 đồng; xây hàng rào gạch và lướ B40 bao quanh đất
với chi phí 34.350.000 đồng; khoan giếng 4.000.000 đồng; xây dựng 01 căn nhà
cấp 4 có diện tích phía trước ngang 6m, phía sau ngang 9m và dài 20m có kết
cấu tường gạch, mái lộp tôn, nền gạch tàu và gạch ceramic với tổng chi phí là
430.650.000 đồng; bà T còn bỏ chi phí 100.000.000 đồng để chuyển mục đích
sử dụng đất 100 m
2
từ đất nông nghiệp sang đất ở. Sau khi xây dựng nhà thì gia
đình ông H đã chuyển đến ở trên nhà đất này và có bỏ ra chi phí sửa chữa thêm.
Bà T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau:
Chia di sản thừa kế của ông Đàm Thiết D chết để lại gồm: Số tiền hiện
đang được ông Đàm Thiết D gửi tại Ngân hàng C1, tiền gốc là 1.500.000.000
đồng (một tỷ năm trăm triệu đồng) và tiền lãi phát sinh; số tiền 291.128.138
đồng hiện bà T đang giữ của ông D; xe ô tô hiệu Honda city biển số 60A-219.30
theo giấy chứng nhận đăng ký xe số 027250 do Công an tỉnh Đ cấp ngày
25/6/2015 cho ông Đàm Thiết D.
Chia tài sản chung giữa bà Đàm Thị T và ông Đàm Thiết H là thửa đất số
1175, tờ bản đồ số 24 tọa lạc tại xã T, huyện V cùng tài sản gắn liền với đất, bà
T đồng ý giao toàn bộ quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất cho ông H và yêu cầu ông H thanh toán lại cho bà T số tiền 2.000.000.000
đồng (hai tỷ đồng).
Đối với yêu cầu độc lập của bà Huỳnh Thị Thu H1 về việc yêu cầu các
đồng thừa kế của ông Đàm Thiết D trước khi nhận di sản thừa kế phải thanh
toán lại cho bà H1 tiền công sức nuôi dưỡng ông D trong thời gian ông D bị
4
bệnh nặng cho đến khi chết với số tiền 555.000.000 đồng (năm trăm năm mươi
lăm triệu đồng) thì bà T không đồng ý.
Đối với kết quả thẩm định giá tài sản tranh chấp trong vụ án được thể hiện
tại Chứng thư thẩm định giá do Công ty cổ phần T5 cung cấp thì bà T cơ bản
thống nhất toàn bộ trị giá tài sản.
Tại phiên tòa bà Đàm Thị T tự nguyện rút một phần yêu cầu khởi kiện về
việc chia di sản thừa kế đối với xe ô tô hiệu Honda city biển số 60A-219.30 và
rút yêu cầu khởi kiện về việc chia tài sản chung đối với quyền sử dụng thửa đất
số 1175, tờ bản đồ số 24 tọa lạc tại xã T, huyện V cùng toàn bộ tài sản gắn liền
với đất. Đối với yêu cầu độc lập của bà Huỳnh Thị Thu H1 bà T tự nguyện thanh
toán 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) cho bà H1 từ di sản thừa kế mà bà
T được chia và đề nghị Tòa án ghi nhận sự tự nguyện của bà T.
Trong quá trình tố tụng tại Tòa án và tại phiên tòa bị đơn ông Đàm Thiết
H cùng đại diện theo ủy quyền của ông H là ông Phạm Việt T1 trình bày:
Ông H thống nhất với trình bày của bà T về hàng thừa kế, những người
thuộc hàng thừa kế và số di sản thừa kế mà ông D chết để lại. Tuy nhiên trước
khi chia di sản thừa kế của ông D thì những người đồng thừa kế của ông D phải
dùng một phần di sản này để thanh toán công sức chăm sóc, nuôi dưỡng cho vợ
ông H là bà Huỳnh Thị Thu H1. Lý do là trong thời gian ông D bị bệnh hiểm
nghèo không thể tự sinh hoạt, trong khi đó ông D không lập gia đình nên không
có người thân bên cạnh, chị em ruột thì bận đi làm và chăm sóc gia đình riêng
nên có thỏa thuận với bà H1 (là em dâu) chăm sóc thì ông D sẽ trả công với số
tiền 15.000.000 đồng/tháng. Thời gian bà H1 chăm sóc ông D từ ngày 01/3/2018
đến ngày 30/3/2021 tương đương 37 (ba mươi bảy) tháng. Vì vậy ông H đề nghị
Tòa án chấp nhận yêu cầu độc lập của bà Huỳnh Thị Thu H1. Đối với số di sản
thừa kế còn lại của ông D thì ông H đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định
pháp luật.
Đối với nguồn gốc đất và căn nhà gắn liền với thửa số 1175, tờ bản đồ số
24 tọa lạc tại xã T là đất hương hỏa do ba mẹ cho riêng ông D để ông D thờ
cúng ông bà tuy nhiên khi ông D phát hiện bệnh hiểm nghèo thì đồng ý giao lại
cho ông H (là em trai kế ông D) theo hình thức tặng cho. Tuy nhiên bà T sợ ông
H sau khi được sang tên quyền sử dụng đất sẽ không giữ đất hương hỏa thờ cúng
ông bà mà chuyển nhượng cho người khác nên mới đề nghị cùng đứng tên
chung đối với thửa đất số 1175, tờ bản đồ số 24 xã T. Sau đó ông H và bà T
được Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Đ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CT 260362 và CT
260263 ngày 24/10/2019. Nay bà T khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung đối với
thửa đất trên và tài sản gắn liền với đất thì ông H đồng ý được nhận quyền sử
dụng đất và toàn bộ tài sản gắn liền với đất và thanh toán lại cho bà T số tiền
2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).
Tại phiên tòa bà Đàm Thị T tự nguyện rút một phần yêu cầu khởi kiện về
việc chia di sản thừa kế đối với xe ô tô hiệu Honda city biển số 60A-219.30 và
rút yêu cầu khởi kiện về việc chia tài sản chung đối với thửa đất số 1175, tờ bản
5
đồ số 24 tọa lạc tại xã T, huyện V cùng toàn bộ tài sản gắn liền với đất, đại diện
theo ủy quyền của ông H là ông T1 cũng đồng ý, không có ý kiến gì. Đối với ý
kiến của bà T về việc thanh toán cho bà Huỳnh Thị Thu H1 số tiền 50.000.000
đồng (năm mươi triệu đồng) công sức chăm sóc ông D từ di sản thừa kế được
chia thì phía ông H cũng thống nhất với ý kiến của bà T, đề nghị Tòa án xem
xét.
Trong quá trình tố tụng tại Tòa án ông Đàm Tuấn A (chết ngày
01/5/2023) trình bày:
Ông Tuấn A thống nhất với trình bày của bà T về hàng thừa kế, những
người thuộc hàng thừa kế và số di sản thừa kế mà ông D chết để lại. Trước khi
ông D chết thì ông Tuấn A đã được nhận số tiền 309.500.000 đồng (ba trăm lẻ
chín triệu năm trăm nghìn đồng) trong di sản thừa kế của ông D để lại, số di sản
thừa kế còn lại thì ông Tuấn A đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp
luật. Đối với yêu cầu độc lập của bà Huỳnh Thị Thu H1 về việc yêu cầu những
người đồng thừa kế của ông D thanh toán tiền công sức nuôi dưỡng ông D thì
ông Tuấn A không đồng ý.
Trong quá trình tố tụng tại Tòa án, người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
của ông Đàm Tuấn A là bà Nguyễn Thị Thu L trình bày:
Bà L là vợ hợp pháp của ông Đàm Tuấn A. Trong quá trình giải quyết vụ
án thì ông Tuấn A đã chết vào ngày 01/5/2023. Trước khi chết thì ông Tuấn A
đã nhận được số tiền 309.500.000 đồng (ba trăm lẻ chín triệu năm trăm nghìn
đồng) từ số tiền mặt mà ông D để lại. Bà L đề nghị Tòa án giải quyết chia di sản
thừa kế của ông Đàm Thiết D cho những người đồng thừa kế còn lại của ông D,
bà L không có ý kiến và yêu cầu gì khác đối với di sản này.
Trong quá trình tố tụng tại Tòa án bà Đàm Thị T - người đại diện theo ủy
quyền của chị Đàm Phương A1 và chị Đàm Phương T2 là người kế thừa quyền,
nghĩa vụ tố tụng của ông Đàm Tuấn A trình bày:
Bà thống nhất với ý kiến của bà Nguyễn Thị Thu L (mẹ ruột của Đàm
Phương A1 và Đàm Phương T2) về việc ông Tuấn A đã nhận số tiền
309.500.000 đồng (ba trăm lẻ chín triệu năm trăm nghìn đồng) trong khối di sản
thừa kế của ông Đàm Thiết D trước khi khởi kiện tại Tòa án. Việc bà L đề nghị
Tòa án giải quyết chia di sản thừa kế của ông Đàm Thiết D cho những người
đồng thừa kế còn lại là phù hợp với quy định của pháp luật, đề nghị Tòa án xem
xét giải quyết.
Quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa ông Đàm Tuấn C trình bày:
Ông C thống nhất với trình bày của bà T về hàng thừa kế, những người
thuộc hàng thừa kế và số di sản thừa kế mà ông D chết để lại như bà T đã trình
bày. Đối với xe ô tô màu trắng nhãn hiệu Honda City biển số 60A-219.30 khi
ông D chết để lại thì ông Tuấn A là người quản lý, sử dụng. Tuy nhiên khi ông
Tuấn A chết vào năm 2023 thì hiện nay xe ô tô này ông C là người trực tiếp
quản lý, sử dụng. Về trị giá xe ô tô này là 300.000.000 đồng theo chứng thư
thẩm định giá thì ông C không đồng ý, hiện do xe sử dụng thời gian đã lâu nên
6
trị giá xe ô này chỉ còn lại 200.000.000 đồng. Nếu những người đồng thừa kế
của ông D thống nhất trị giá xe ô tô theo như ông C trình bày thì khi chia di sản
thừa kế ông C yêu cầu được nhận xe ô tô và thanh toán lại trị giá cho những
người đồng thừa kế khác. Đối với số di sản thừa kế còn lại của ông D ông C yêu
cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật. Tại phiên tòa nguyên đơn bà T tự
nguyện rút một phần yêu cầu khởi kiện về việc chia di sản thừa kế đối với xe ô
tô hiệu Honda city biển số 60A-219.30 thì ông C cũng đồng ý việc này, không
có ý kiến khác. Đối với ý kiến của bà T về việc thanh toán cho bà Huỳnh Thị
Thu H1 số tiền 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) công sức chăm sóc ông
D từ di sản thừa kế mà ông C được chia thì ông C cũng thống nhất với ý kiến
của bà T, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét.
* Quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan bà Huỳnh Thị Thu H1 do ông Hà Quốc K là người đại diện theo ủy
quyền trình bày:
Bà Huỳnh Thị Thu H1 là vợ của ông Đàm Thiết H và là em dâu của người
để lại di sản là ông Đàm Thiết D. Năm 2017 thì ông D bị bệnh nặng và có thỏa
thuận với bà H1 về việc chăm sóc, nuôi dưỡng ông D cho đến khi hết bệnh còn
nếu ông D qua đời thì tiền công chăm sóc sẽ được thanh toán từ di sản mà ông D
để lại. Việc thỏa thuận này giữa bà H1 và ông D không có lập văn bản gì nhưng
những người trong gia đình, hàng xóm và bạn của ông D đều biết việc này.
Trong quá trình giải quyết vụ án bà H1 có nộp chứng cứ chứng minh là Vi bằng
lập ngày 31/5/2022. Thời gian bà H1 chăm sóc ông D từ ngày 01/3/2018 đến
ngày 30/3/2021 tương đương với 37 tháng. Vì vậy bà H1 có yêu cầu độc lập,
yêu cầu Tòa án giải quyết buộc những người đồng thừa kế của ông D phải thanh
toán lại cho bà H1 tiền công chăm sóc cho ông D số tiền 555.000.000 đồng
(15.000.000 đồng x 37 tháng). Tại phiên tòa những người đồng thừa kế của ông
D gồm bà T, ông H và ông C đồng ý thanh toán số tiền công sức nuôi dưỡng ông
D cho bà H1 với số tiền 150.000.000 đồng (một trăm năm mươi triệu đồng) thì
bà H1 cũng đồng ý. Vì vậy người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Huỳnh Thị
Thu H1 tự nguyện rút một phần yêu cầu độc lập, chỉ yêu cầu Tòa án giải quyết
buộc những người đồng thừa kế của ông D gồm bà T, ông H và ông C thanh
toán cho bà H1 số tiền 150.000.000 đồng, đề nghị Tòa án xem xét giải quyết
theo quy định pháp luật.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu:
Về thủ tục tố tụng:
Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ việc đã thực hiện đúng,
đầy đủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan về thụ lý vụ án, xác định thẩm quyền giải quyết vụ án, quan hệ
pháp luật, xác minh thu thập tài liệu, chứng cứ, việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và các thủ tục tố tụng khác.
Về việc giải quyết vụ án:
Tại phiên tòa nguyên đơn bà Đàm Thị T tự nguyện rút một phần yêu cầu
khởi kiện về việc chia di sản thừa kế đối với xe ô tô hiệu Honda city biển số
7
60A-219.30 và rút yêu cầu khởi kiện về việc chia tài sản chung đối với thửa đất
số 1175, tờ bản đồ số 24 tọa lạc tại xã T, huyện V cùng toàn bộ tài sản gắn liền
với đất. Thấy rằng việc rút yêu cầu khởi kiện của bà T là hoàn toàn tự nguyện,
đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ yêu cầu khởi kiện của bà T theo quy định pháp
luật.
Tại phiên tòa thì những người đồng thừa kế của ông Đàm Thiết D là bà
Đàm Thị T, ông Đàm Thiết H, ông Đàm Tuấn C tự nguyện thanh toán
150.000.000 đồng (một trăm năm mươi triệu đồng) tiền công sức chăm sóc ông
D cho bà H1, đồng thời đại diện theo ủy quyền của bà H1 tự nguyện rút một
phần yêu cầu độc lập. Việc tự nguyện của các đương sự là phù hợp với quy định
pháp luật, đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận.
Đối với yêu cầu chia di sản thừa kế do ông Đàm Thiết D chết để lại của bà
Đàm Thị T gồm số tiền 291.128.138 đồng (hai trăm chín mươi mốt triệu một
trăm hai mươi tám nghìn một trăm ba mươi tám đồng); số tiền 1.500.000.000
đồng (một tỷ năm trăm triệu đồng) và tiền lãi phát sinh đang được gửi tiết kiệm
tại Ngân hàng C1 – chi nhánh tỉnh Đ1 là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận và chia thừa kế cho những người đồng thừa kế còn lại của ông D gồm
bà T, ông H và ông C.
Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với
số tiền mà mỗi đương sự được chia theo quy định và án phí về việc thanh toán
tiền công nuôi dưỡng người để lại di sản.
Về chi phí tố tụng (gồm chi phí đo đạc, thẩm định giá tài sản tranh chấp):
Bà T tự nguyện chịu toàn bộ chi phí này, đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận.
- Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo luật
định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về việc xét xử vắng mặt: Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của
ông Đàm Tuấn A là bà Nguyễn Thị Thu L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, Tòa
án tiến hành xét xử vắng mặt bà L theo quy định tại khoản 1, Điều 228 Bộ luật
tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án: Ông Đàm Thiết D chết năm 2021 không có vợ,
con đẻ và con nuôi. Ba ông D là ông Đàm Văn L1 chết năm 2019 và mẹ ông D
là bà Huỳnh Thị Đ chết năm 2021. Ông D có 04 chị em gồm bà Đàm Thị T, ông
Đàm Thiết H, ông Đàm Tuấn A và ông Đàm Tuấn C. Ông D chết không để lại
di chúc. Khi chết ông D để lại di sản là số tiền 291.128.138 đồng được gửi tiết
kiệm tại Ngân hàng TMCP phát triển Thành phố H do bà Đàm Thị T đứng tên
thẻ tiết kiệm; 01 xe ô tô màu trắng nhãn hiệu Honda City biển số 60A-219.30
theo giấy chứng nhận đăng ký xe số 027250 do Công an tỉnh Đ cấp ngày
25/6/2015; số tiền 1.885.859.870 đồng (bao gồm số tiền gửi ban đầu là
1.500.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh tạm tính đến ngày 19/3/2025) được gửi
8
tại Ngân hàng C1 - chi nhánh tỉnh Đ1. Do những người đồng thừa kế của ông D
không giải quyết được việc phân chia di sản thừa kế của ông D nên phát sinh
tranh chấp. Bà Đàm Thị T và ông Đàm Thiết H cùng đứng tên chung đối với
quyền sử dụng thửa đất số 1175, tờ bản đồ sồ 24 tọa lạc tại xã T, huyện V và tài
sản gắn liền với thửa đất này do ông Đàm Thiết D tặng cho trước khi chết nhung
khoan6 phân chia được tài sản nên bà Đàm Thị T khởi kiện. Ngoài ra bà Huỳnh
Thị Thu H1 trình bày trong thời gian ông D bệnh nặng không tự sinh hoạt cá
nhân được thì có thỏa thuận về việc chăm sóc ông D với mức thù lao 15.000.000
đồng/tháng. Nay ông D chết bà H1 có yêu cầu độc lập yêu cầu những người
đồng thừa kế của D phải thanh toán lại cho cho bà H1 số tiền công nuôi dưỡng
ông D là 555.000.000 đồng (năm trăm năm mươi lăm triệu đồng).
[3] Xét từng yêu cầu khởi kiện trong vụ án thấy rằng:
[3.1] Về việc xác định những người đồng thừa kế của ông Đàm Thiết D:
Ông D không có vợ, con đẻ và con nuôi. Ba mẹ ruột của ông D đã chết; ông
Đàm Tuấn A là em ruột của ông D trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án cũng
đã chết vào ngày 01/5/2023 do đó hàng thừa kế của ông D đến thời điểm hiện tại
chỉ còn 03 người gồm bà Đàm Thị T, ông Đàm Thiết H và ông Đàm Tuấn C là
chị ruột và em ruột của ông D theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 651 Bộ
luật dân sự. Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, người kế thừa quyền,
nghĩa vụ tố tụng của ông Tuấn A là bà Nguyễn Thị Thu L trình bày trước khi vụ
án được thụ lý thì ông Tuấn A đã được chia số tiền mặt mà ông D chết để lại.
Nay ông Tuấn A đã chết thì bà L không yêu cầu được chia di sản của ông D nữa.
Thấy rằng trình bày của bà L phù hợp với quy định tại khoản 3, Điều 651 của
Bộ luật dân sự. Vì vậy Hội đồng xét xử xác định những người được hưởng di
sản của ông D gồm bà Đàm Thị T, ông Đàm Thiết H và ông Đàm Tuấn C.
[3.2] Xét việc chia từng di sản của ông D để lại, cụ thể như sau:
Đối với số tiền 291.128.138 đồng (hai trăm chín mươi mốt triệu một
trăm hai mươi tám nghìn một trăm ba tám đồng) được gửi tiết kiệm tại Ngân
hàng TMCP phát triển Thành phố H do bà Đàm Thị T đứng tên thẻ tiết kiệm
(bút lục số 46) tuy nhiên hiện bà T đã tất toán thẻ tiết kiệm này. Theo đơn khởi
kiện bà T trình bày ngoài số tiền gửi tiết kiệm trên thì ông D chết còn để lại tiền
mặt tuy nhiên số tiền này đã được sử dụng trong việc lo hậu sự cho ông D và
chia cho ông Tuấn A, việc này cũng được những người đồng thừa kế là ông C và
ông H thừa nhận và đương sự không yêu cầu chia nên không xem xét, giải quyết
số tiền đã sử dụng này. Số tiền 291.128.138 đồng được chia làm 03 kỷ phần
bằng nhau cho bà T, ông C và ông H, tương đương số tiền 97.042.712 đồng (đã
làm tròn số). Do bà T đã tất toán sổ tiết kiệm này nên bà T có nghĩa vụ thanh
toán cho ông C và ông H số tiền 97.042.712 đồng (chín mươi bảy triệu không
trăm bốn mươi hai nghìn bảy trăm mười hai đồng).
[3.3] Đối với số tiền 1.885.859.870 đồng (bao gồm tiền gửi
1.500.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh tính đến ngày 19/3/2025) được gửi tại
Ngân hàng C1 – chi nhánh tỉnh Đ1: Tại phiên tòa bà T và ông C đều thống nhất
trước khi chia di sản này thì đồng ý chia trước 125.000.000 đồng (một trăm hai
9
mươi lăm triệu đồng) cho ông Đàm Thiết H vì số tiền mặt trước đây ông D chết
để lại ông H chưa được chia. Việc này đại diện theo ủy quyền của ông H cũng
đồng ý nên Hội đồng xét xử ghi nhận. Số tiền còn lại trước khi chia là
1.760.859.870 đồng (một tỷ bảy trăm sáu mươi triệu tám trăm năm mươi chín
nghìn tám trăm bảy mươi đồng) được chia làm 03 kỷ phần bằng nhau cho bà T,
ông C và ông H, tương đương số tiền 586.953.290 đồng (năm trăm tám mươi
sáu triệu chín trăm năm mươi ba nghìn hai trăm chín mươi đồng).
[3.4] Đối với xe ô tô màu trắng nhãn hiệu Honda City biển số 60A-
219.30: Tại phiên tòa nguyên đơn bà T tự nguyện rút yêu cầu đối với việc chia
di sản này và được ông C cùng người đại diện theo ủy quyền của ông H đồng ý
nên Hội đồng xét xử ghi nhận và đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà
Đàm Thị T về việc chia di sản thừa kế này.
[3.5] Xét yêu cầu chia tài sản chung là quyền sử dụng thửa đất số 1175,
tờ bản đồ sồ 24 tọa lạc tại xã T, huyện V và tài sản gắn liền với đất thấy rằng:
Tại phiên tòa phía nguyên đơn bà T rút yêu cầu đối với việc tài sản chung này và
đại diện theo ủy quyền của ông H cũng đồng ý để các bên tự thỏa thuận sau nên
Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện của các đương sự và đình chỉ yêu cầu
chia tài sản chung của bà Đàm Thị T.
[3.6] Xét yêu cầu độc lập của bà Huỳnh Thị Thu H1 về việc yêu cầu
thanh toán công sức nuôi dưỡng ông D: Tại phiên tòa bà T, ông C và đại diện
của ông H thống nhất thỏa thuận mỗi người sẽ thanh toán 50.000.000 đồng (năm
mươi triệu đồng) từ kỷ phần thừa kế mà mình được chia để thanh toán cho bà
H1 tiền công chăm sóc ông D tương đương số tiền 150.000.000 đồng (một trăm
năm mươi triệu đồng), việc này đại diện theo ủy quyền của bà H1 cũng thống
nhất và tự nguyện rút một phần yêu cầu độc lập của bà Huỳnh Thị Thu H1. Thấy
rằng đây là sự tự nguyện của các đương sự nên Hội đồng xét xử ghi nhận và
đình chỉ một phần yêu cầu độc lập của bà Huỳnh Thị Thu H1. Vì vậy buộc
những người đồng thừa kế của ông D gồm bà T, ông H và ông C mỗi người phải
thanh toán cho bà H1 số tiền 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) từ di sản
thừa kế của ông D.
[3.7] Căn cứ những nhận định trên của Hội đồng xét xử, số tiền mà mỗi
người đồng thừa kế của ông Đàm Thiết D được chia cụ thể như sau:
Bà Đàm Thị T, ông Đàm Tuấn C được chia số tiền 633.996.000 đồng
trong đó gồm 586.953.290 đồng (tiền gửi tại Ngân hàng C1 - chi nhánh tỉnh Đ1)
+ 97.042.712 đồng (tiền gửi tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Thành
phố H mà bà T đã tất toán) – 50.000.000 đồng (thanh toán tiền công nuôi dưỡng
cho bà H1).
Ông Đàm Thiết H được chia số tiền 758.996.000 đồng, trong đó gồm
586.953.290 đồng (tiền gửi tại Ngân hàng C1 - chi nhánh tỉnh Đ1) + 97.042.712
đồng (tiền gửi tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Thành phố H mà bà
T đã tất toán) + 125.000.000 đồng (tiền được bà T và ông C chia trước) -
50.000.000 đồng (thanh toán tiền công nuôi dưỡng cho bà H1).
10
[3.8] Do sổ tiết kiệm tại Ngân hàng C1 - chi nhánh tỉnh Đ1 của ông Đàm
Thiết D hiện nay bà T đang giữ nên Hội đồng xét xử giao cho bà T được quyền
sở hữu, tất toán sổ tiết kiệm này và thanh toán lại số tiền tương ứng với kỷ phần
thừa kế cho những người đồng thừa kế khác cũng như thanh toán tiền công sức
nuôi dưỡng ông Đàm Thiết D cho bà Huỳnh Thị Thu H1.
[4] Về chi phí tố tụng (bao gồm chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí
đo đạc, thẩm định giá tài sản tranh chấp: Tại phiên tòa nguyên đơn bà Đàm Thị
T tự nguyện chịu toàn bộ chi phí tố tụng nên không xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí: Bà Đàm Thị T, ông Đàm Thiết H và ông Đàm Tuấn C phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc chia thừa kế tương ứng với trị giá kỷ phần
mà mỗi người được chia và án phí về việc thanh toán tiền công nuôi dưỡng cho
bà Huỳnh Thị Thu H1. Tuy nhiên bà T là người cao tuổi (trên 60 tuổi) và có đơn
xin miễn án phí nên được miễn án phí theo quy định. Do yêu cầu độc lập của bà
Huỳnh Thị Thu H1 được chấp nhận nên bà H1 không phải chịu án phí, hoàn trả
lại cho bà Huỳnh Thị Thu H1 tạm ứng án phí đã nộp.
[6] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh
Đồng Nai phù hợp với những nhận định trên của Hội đồng xét xử nên được chấp
nhận.
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 26, Điều 35, Điều 39; Điều 147; Điều 228; Điều 243;
Điều 244; Điều 264; Điều 266; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015.
Áp dụng Điều 609, Điều 611, Điều 612; Điều 615; Điều 649; Điều 650;
Điều 651 của Bộ luật dân sự năm 2015;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đàm Thị T
về việc “Tranh chấp chia di sản thừa kế”
Chia di sản thừa kế của ông Đàm Thiết D gồm: Số tiền 291.128.138
đồng và số tiền 1.885.859.870 đồng (tính đến ngày 19/3/2025) được gửi tại
Ngân hàng C1– chi nhánh tỉnh Đ1;
Giao cho bà Đàm Thị T được quyền sở hữu số tiền 1.885.859.870 đồng
(bao gồm 1.500.000.000 đồng tiền gốc và tiền lãi tạm tính đến ngày 19/3/2025)
được gửi tại Ngân hàng C1 – chi nhánh tỉnh Đ1 theo Thẻ tiết kiệm số AC
043934 phát hành ngày 13/7/2020 mang tên ông Đàm Thiết D.
11
Bà Đàm Thị T có nghĩa vụ thanh toán cho ông Đàm Tuấn C số tiền
633.996.000 đồng (sáu trăm ba mươi ba triệu chín trăm chín mươi sáu nghìn
đồng).
Bà Đàm Thị T có nghĩa vụ thanh toán cho ông Đàm Thiết H số tiền
758.996.000 đồng (bảy trăm năm mươi tám triệu chín trăm chín mươi sáu nghìn
đồng).
2. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đàm Thị T
về việc “Tranh chấp chia di sản thừa kế” đối với xe ô tô hiệu Honda City biển số
60A-219.30.
3. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của bà Đàm Thị T về việc “Tranh chấp
chia tài sản chung” đối với quyền sử dụng thửa đất số 1175, tờ bản đồ sồ 24 tọa
lạc tại xã T, huyện V và tài sản gắn liền với đất.
4. Đình chỉ một phần yêu cầu độc lập của bà Huỳnh Thị Thu H1 về việc
“Yêu cầu thanh toán công sức nuôi dưỡng người để lại di sản” đối với số tiền
405.000.000 đồng (bốn trăm lẻ năm triệu đồng).
5. Chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của bà Huỳnh Thị Thu H1 về
việc “Yêu cầu thanh toán công sức nuôi dưỡng người để lại di sản”
Bà Đàm Thị T có nghĩa vụ thanh toán cho bà Huỳnh Thị Thu H1 số tiền
150.000.000 đồng (một trăm năm mươi triệu đồng).
6. Về án phí:
6.1 Bà Đàm Thị T là người cao tuổi nên được miễn án phí. Ông Đàm
Tuấn C phải chịu 29.360.000 đồng (hai mươi chín triệu ba trăm sáu mươi nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc chia di sản thừa kế và 2.500.000 đồng (hai
triệu năm trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc thanh toán công sức
nuôi dưỡng. Ông Đàm Thiết H phải chịu 34.360.000 đồng (ba mươi bốn triệu ba
trăm sáu mươi nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc chia di sản thừa kế và
2.500.000 đồng (hai triệu năm trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc
thanh toán công sức nuôi dưỡng.
6.2 Hoàn trả cho bà Huỳnh Thị Thu H1 số tiền 13.100.000 đồng (mười
ba triệu một trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số
0009984 ngày 08 tháng 10 năm 2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Vĩnh
Cửu, tỉnh Đồng Nai.
7. Về việc chậm thực hiện nghĩa vụ: Kể từ ngày có đơn thi hành án của
người được thi hành án đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành
án cho đến khi thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều
468 của Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
8. Về việc thi hành bản án của Tòa án: Trường hợp bản án được thi hành
theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
12
định tại Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
9. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại
phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống
đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND H.Vĩnh Cửu;
- CC.THADS H.Vĩnh Cửu;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Tấn Phát
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 06/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 05/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 05/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 04/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm