Bản án số 111/2025/DS-PT ngày 02/06/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp về thừa kế tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 111/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 111/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 111/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 111/2025/DS-PT ngày 02/06/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp về thừa kế tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thừa kế tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Số hiệu: | 111/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 02/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Huỳnh Văn S, ông Huỳnh Văn S khởi kiện ông Huỳnh Tấn B về việc |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Bản án số: 111/2025/DS-PT
Ngày 02 - 6 - 2025
“V/v: Tranh chấp về thừa kế tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Xuân Long
Các Thẩm phán: Bà Đào Thị Huệ
Ông Cao Minh Vỹ
- Thư ký phiên tòa: Bà Hồ Thị Tâm - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu tham gia
phiên tòa: Ông Thái Quốc Bảo - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 16, 27 tháng 5 và ngày 02 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa
án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự
thụ lý số 229/2024/TLPT-DS ngày 21 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp
về thừa kế tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 64/2024/DS-ST ngày 24 tháng 5 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 346/2024/QĐ-PT ngày
05 tháng 12 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 327/2024/QĐ-PT ngày 25
tháng 12 năm 2024, Thông báo mở lại phiên tòa số 13/2025/TB-TA ngày
21/01/2025, Quyết định tạm ngừng phiên tòa số 08/2025/QĐPT-DS ngày
25/02/2025, Thông báo mở lại phiên tòa số 85/2025/TB-TA ngày 18/4/2025 và
Quyết định tạm ngừng phiên tòa số 35/2025/QĐPT-DS ngày 16/5/2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Ông Huỳnh Văn S, sinh năm 1952 (vắng mặt);
Địa chỉ: tổ H, khu phố X, thị trấn P, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Huỳnh Văn S: Bà Huỳnh Thị Ngọc
H, sinh năm 1977; địa chỉ: tổ H, khu phố X, thị trấn P, huyện X, tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu (có mặt).

2
2. Ông Huỳnh Văn C, sinh năm 1969 (có mặt)
Địa chỉ: Tổ H, khu phố X, thị trấn P, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Bị đơn: Ông Huỳnh Tấn B, sinh năm 1975 (có mặt);
Địa chỉ: tổ H, khu phố X, thị trấn P, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Huỳnh Tấn B: Bà Nguyễn Thị Bích
N, sinh năm 1996; địa chỉ: khu phố H, phường L, thành phố B, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu (có mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Huỳnh Thị Đ, sinh năm 1957 (có mặt);
Địa chỉ: tổ H, khu phố X, thị trấn P, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Bà Huỳnh Thị B1, sinh năm 1959 (có mặt);
Địa chỉ: tổ H, khu phố X, thị trấn P, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Ông Huỳnh Minh C1, sinh năm 1960 (vắng mặt);
Địa chỉ: khu phố L, thị trấn P, huyện Đ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Huỳnh Minh C1: Ông Huỳnh Công
T, sinh năm 1982; địa chỉ: khu phố P, thị trấn P, huyện Đ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
(có mặt).
4. Bà Huỳnh Thị N1, sinh năm 1967 (có mặt); bà Huỳnh Thị M, sinh năm
1970 (có mặt);
Địa chỉ: tổ H, khu phố X, thị trấn P, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Huỳnh Thị N1, bà Huỳnh Thị M: Bà
Nguyễn Thị Bích N, sinh năm 1996; địa chỉ: khu phố H, phường L, thành phố B,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (có mặt).
5. Bà Huỳnh Thị Kim C2, sinh năm 1979 (có mặt); và ông Lê Dũng H1,
sinh năm 1977 (có mặt);
Địa chỉ: tổ H, khu phố X, thị trấn P, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Huỳnh Thị Kim C2: Bà Nguyễn Thị
Bích N, sinh năm 1996; địa chỉ: khu phố H, phường L, thành phố B, tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu (có mặt).
6. Ông Nguyễn Văn T1, sinh năm 1986 (vắng mặt);
Địa chỉ: tổ G, khu phố X, thị trấn P, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
7. Ông Lê Văn T2, sinh năm 1980 (vắng mặt);
Địa chỉ: ấp G, xã P, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
8. Ủy ban nhân dân thị trấn P, huyện X.

3
Người đại diện theo pháp luật: ông Tống Văn N2, chức vụ: Chủ tịch (vắng
mặt);
Địa chỉ: Quốc lộ E, thị trấn P, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Người làm chứng: Ông Bùi Ngọc T3, sinh năm 1957, địa chỉ: khu phố X,
thị trấn P, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. (có mặt).
- Người kháng cáo: Bị đơn ông Huỳnh Tấn B và người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan bà Huỳnh Thị N1, bà Huỳnh Thị Kim C2 (do bà Nguyễn Thị Bích N
là người đại diện theo ủy quyền ký đơn).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Tại đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án các nguyên đơn trình
bày:
1.1. Ông Huỳnh Văn S và người đại diện theo ủy quyền của ông S trình bày:
Ông S yêu cầu chia di sản thừa kế của bà Nguyễn Thị Y và ông Huỳnh N3
là quyền sử dụng đất diện tích qua đo đạc thực tế là 10.083,5m
2
thuộc thửa 223,
192 tờ bản đồ 26 (cũ là thửa 60; 279 tờ bản đồ số 82) tọa lạc tại thị trấn P, huyện
X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo quy định của pháp lut.
Căn cứ để ông S khởi kiện như sau:
M ông S tên Nguyễn Thị Y, sinh năm: 1935 chết vào năm 1992; cha ông
S tên Huỳnh N3, sinh năm: 1930 chết vào năm 2000. Cha m ông S chết đều
không để lại di chúc.
Bà Y và ông N3 có 09 người con như sau: Ông Huỳnh Văn S, sinh năm
1952; Bà Huỳnh Thị Đ, sinh năm 1957; Bà Huỳnh Thị B1, sinh năm 1959; Ông
Huỳnh Minh C1, sinh năm 1960; Bà Huỳnh Thị N1, sinh năm 1967; Ông Huỳnh
Văn C, sinh năm 1969; Bà Huỳnh Thị M, sinh năm 1970; Ông Huỳnh Tấn B, sinh
năm 1975; Bà Huỳnh Thị Kim C2, sinh năm 1979.
Khi còn sống bà Y và ông N3 có tạo lp được khối tài sản chung là quyền
sử dụng đất thuộc thửa 145, tờ bản đồ số 07, tọa lạc tại thị trấn P, huyện X, được
UBND huyện X cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất ngày 24/4/1994 cho ông
Huỳnh N3 đứng tên (theo bản đồ số hóa năm 2005 là thửa 279; 60 tờ bản đồ số
82) và (theo bản đồ lp năm 2020 là thửa 223, 192 tờ bản đồ 26). Sau khi bà Y và
ông N3 mất th ông Huỳnh Tấn B là người trực tiếp quản lý và sử dụng các thửa
đất nêu trên và ông B tự coi đây là tài sản riêng của ông B. Ông S đã nhiều lần
yêu cầu ông B đi làm các thủ tục để chia di sản thừa kế của ông N3 và bà Y nhưng
ông B không đồng ý. Trên đất có 01 căn nhà gỗ do cha m xây dựng năm 1977.
Lúc đó, cha m cùng tất cả những người con cùng sinh sống trên căn nhà này. Khi
một số anh chị em có gia đnh ra ở riêng th ông B vẫn sống chung với cha m và
ông B tiếp tục sống trên căn nhà gỗ cho đến nay, căn nhà này hiện nay đã xuống
cấp trầm trọng, không còn giá trị sử dụng nên ông S không yêu cầu cũng như
không tranh chấp g. Thửa đất tranh chấp trước đây có các cây trồng do ông N3

4
và bà Y T4 nhưng đến khoảng năm 2016 th vợ chồng bà C2 và ông H1 về xin ở
và xây dựng 01 căn nhà cấp 4 trên đất, ngoài những cây ông N3 và bà Y T4 thì bà
C2 và ông H1 còn trồng thêm một số cây trồng và một số nhà tạm để chăn nuôi
trên đất (phần đất mà bà C2 đang sinh sống).
Nay ông S yêu cầu Tòa án chia di sản thừa kế của bà Nguyễn Thị Y và ông
Huỳnh N3 là quyền sử dụng đất thuộc thửa 60, 279 tờ bản đồ số 82 (nay là 223,
192 tờ bản đồ 26) có diện tích qua đo đạc thực tế là 10.083,5m
2
tọa lạc tại thị trấn
P, huyện X theo quy định của pháp lut. Phần đất thuộc các thửa 60; 279 tờ bản
đồ số 82 nay là thửa 223, 192 tờ bản đồ 26 qua đo đạc thực tế còn lại bao nhiêu
thì ông S yêu cầu Tòa chia bấy nhiêu. Đối với các phần khác như đất giao thông,
hay đất của người khác nhưng trước đây nằm trong diện tích đất 10.364m
2
thì ông
S không yêu cầu, do quá trnh sử dụng có nhiều biến động gia đnh ông S cũng
chưa đi đổi sổ mới, (do từ ngày ông N3 mất th ông B là người giữ bản chính giấy
chứng nhn quyền sử dụng đất, nhưng ông B không hợp tác, không thực hiện việc
đổi sổ). Nay ông S yêu cầu chia theo diện tích đất đo đạc thực tế theo Mảnh trích
đo địa chính ngày 11/7/2022 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện X.
Ông S đồng ý với M1 trích đo địa chính ngày 11/7/2022 của Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai huyện X cũng như giá mà Hội đồng định giá đã định giá.
Đối với thửa 223, tờ bản đồ 26 hiện nay ông B cho ông Nguyễn Văn T1 thuê, trên
đất có trồng cây dừa, cây kiểng trên chu có thể bứng đi được, ông S không có
yêu cầu g, ai được chia phần nào th người đó tự thỏa thun với ông T1. Đối với
300m
2
đất thổ cư trong diện tích 10.083,5m
2
, hiện tại các anh, chị em ông S điều
có nhà cửa, nơi ở ổn định. Riêng ông B chưa có nhà ở ổn định và bà C2 đã có nhà
nhưng chưa có thổ cư nên ông S đồng ý chia 300m
2
thổ cư này cho ông B và bà
C2 mỗi người ½ và ông B, bà C2 không phải hoàn trả giá trị 300m
2
đất thổ cư này
cho các đồng thừa kế khác. Đối với các phần mộ trên đất thửa 223 (mộ của ông
N3, bà Y…) th ai được chia phần đất có mộ th tiếp tục quản lý và các thừa kế
khác được đến thăm viếng.
1.2. Nguyên đơn ông Huỳnh Văn C trình bày:
Ông C đồng ý với lời trnh bày của ông S và không bổ sung g thêm.
2. Quá trình tố tụng tại Tòa án, bị đơn ông Huỳnh Tấn B và người đại diện
theo uỷ quyền trình bày:
Ông B không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông S và ông C. M của
ông B tên Nguyễn Thị Y, sinh năm 1935 chết vào năm 1992; cha ông B tên Huỳnh
N3, sinh năm 1930 chết vào năm 2000.
Bà Y và ông N3 có 08 người con chung như sau: Bà Huỳnh Thị Đ, sinh
năm 1957; Bà Huỳnh Thị B1, sinh năm 1959; Ông Huỳnh Minh C1, sinh năm
1960; Bà Huỳnh Thị N1, sinh năm 1967; Ông Huỳnh Văn C, sinh năm 1969; Bà
Huỳnh Thị M, sinh năm 1970; Ông Huỳnh Tấn B, sinh năm 1975; Bà Huỳnh Thị
Kim C2, sinh năm 1979.

5
Riêng ông Huỳnh Văn S là con riêng của bà Y. Ông S về sống với ông N3
lúc ông S được ba tuổi, việc này ông B nghe bà Y cũng như những người khác
nói lại.
Khi còn sống th cha m ông B có tạo lp được khối tài sản chung là quyền
sử dụng đất thuộc thửa 145 tờ bản đồ số 07 (tờ bản đồ lp năm 1992), tương ứng
với thửa 60 và thửa 279 tờ bản đồ số 82 (tờ bản đồ số hóa năm 2005), nay là thửa
223, 192 tờ bản đồ 26 (tờ bản đồ lp năm 2020) qua đo đạc thực tế có diện tích
10.083,5m
2
tọa lạc tại thị trấn P, huyện X. Về nguồn gốc thửa đất trên là do ông
N3 và bà Y khai phá.
Ông Huỳnh N3 có để lại di chúc với nội dung là để lại cho ông B và bà C2
toàn bộ quyền sử dụng đất trên. Tại phiên tòa sơ thẩm, ông B nộp di chúc này cho
Tòa án, cụ thể là văn bản ghi ngày 17/4/91 theo ông B đây là văn bản chứa đựng
nội dung di chúc, lúc còn sống ông N3 không biết chữ, chữ ký trong văn bản ghi
ngày 17/4/91 là chữ ký của ông N3 theo ký tự chữ Tàu.
Từ nhỏ ông B sống chung với ông N3 và bà Y, sau này ông N3 và bà Y mất
thì ông B là người quản lý và sử dụng thửa đất trên. Hiện nay trên diện tích đất có
01 căn nhà gỗ do ông N3 và bà Y xây dựng và có khoảng 30 cây điều khoảng 04
năm tuổi và khoảng 10 cây vú sữa khoảng 04 năm tuổi và khoảng 20 bụi tre
khoảng 10 năm tuổi. Toàn bộ cây cối trên đất là do ông B trồng. Ngoài ra ông B
còn cho ông Nguyễn Văn T1 thuê phần đất ông B đang quản lý, mỗi năm 03 triệu
đồng thời hạn thuê là 05 năm, đất tranh chấp nhưng ông B vẫn cho ông T1 thuê
đất v hoàn cảnh ông B khó khăn. Hiện nay ông T1 đang trồng cây trên đất như
cây dừa và một số cây kiểng trên chu có thể bứng đi được.
Nay theo yêu cầu khởi kiện của ông S và ông C thì ông B không đồng ý. V
ông B không có tài sản nào khác, hiện nay ông B đang một mnh nuôi 02 con nhỏ,
hoàn cảnh khó khăn nên ông B không đồng ý chia di sản của ông N3 và bà Y,
đồng thời theo di chúc (văn bản ghi ngày 17/4/91) thì ông N3, bà Y để lại di sản
này cho ông B và bà C2. Ngoài ra từ trước đến nay th ông B là người quản lý và
sử dụng toàn bộ diện tích đất trên.
Trên thửa 223, tờ bản đồ 26 có 01 căn nhà cấp 4 do bà Huỳnh Thị K xây
dựng vào khoảng năm 2016. Hiện nay bà C2 đang sống cùng chồng là ông H1.
Hiện nay ông B đang giữ bản chính giấy chứng nhn quyền sử dụng đất được cấp
năm 1994 của ông Huỳnh N3, do không biết chữ nên từ khi được cấp đến nay ông
B vẫn chưa đi đổi sổ. Nay các anh chị em thống nhất cho ông B và bà C2 300m
2
thổ cư th ông B đồng ý. Ông B có mong muốn được nhn phần đất phía trên (thửa
223), tiếp giáp với phần đất của bà C2 đang sinh sống, còn căn nhà gỗ mà ông N3
và bà Y để lại hiện nay đã xuống cấp không còn giá trị sử dụng nên ông B không
có yêu cầu g, khi cần thiết có thể dỡ bỏ.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
3.1. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Huỳnh Minh C1, do người
đại diện theo ủy quyền là ông Huỳnh Công T trình bày:

6
Ông T thống nhất với lời trnh bày cũng như yêu cầu của ông S và ông C.
Ông T yêu cầu Tòa án chia diện tích đất thuộc thửa 60 và thửa 279 tờ bản đồ số
82 theo đo đạc thực tế cho 09 người thừa kế của ông N3 và bà Y. Trong đó ông
C1 được hưởng 1/9 diện tích đất nêu trên.
Ông T đồng ý với M1 trích đo địa chính ngày 11/7/2022 của Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai huyện X cũng như giá mà Hội đồng định giá đã định.
3.2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Huỳnh Thị Đ trình bày:
Bà Đ là em của ông S và là chị ruột của ông C và ông B.M của bà Đ tên
Nguyễn Thị Y, sinh năm: 1935 chết vào năm 1992; cha tên Huỳnh N3, sinh năm:
1930 chết vào năm 2000. Cha m bà Đ đều không để lại di chúc.
Bà Y và ông N3 có 08 người con chung như sau: Bà Huỳnh Thị Đ, sinh
năm 1957; Bà Huỳnh Thị B1, sinh năm 1959; Ông Huỳnh Minh C1, sinh năm
1960; Bà Huỳnh Thị N1, sinh năm 1967; Ông Huỳnh Văn C, sinh năm 1969; Bà
Huỳnh Thị M, sinh năm 1970; Ông Huỳnh Tấn B, sinh năm 1975; Bà Huỳnh Thị
Kim C2, sinh năm 1979.
Ngoài ra bà Y có 01 con riêng là ông Huỳnh Văn S, ông S được bà Y đưa
về sinh sống với ông N3 từ năm ông S 03 tuổi, họ của ông S là họ H2 là họ của
ông N3. Tuy ông S là con riêng của bà Y nhưng bà Đ và các anh chị em khác
trong gia đnh đều xem ông S là con ruột của bà Y và ông N3, không có sự phân
biệt con chung hay con riêng, v ông Sơn S1 hòa thun và vất vả trong việc trông
nom, chăm sóc 08 người con chung của ông N3 và bà Y, trong đó có bà Đ, nên
các anh chị em đều xem ông S là anh cả trong gia đnh. Ngoài ra ông N3 và bà Y
không còn con nuôi hay con riêng nào khác. Nay ông S và ông C yêu cầu chia di
sản của bà Nguyễn Thị Y và ông Huỳnh N3 là quyền sử dụng đất thuộc thửa 145
tờ bản đồ số 07 (nay là thửa 223, 192 tờ bản đồ 26) qua đo đạc thực tế có diện tích
10.083,5m
2
tọa lạc tại thị trấn P, huyện X theo quy định của pháp lut th bà Đ
đồng ý. Về nguồn gốc quyền sử dụng đất trên là do bố m bà Đ khai hoang mà
có, khi khai hoang có cả ông S và bà Đ khai hoang. Trên đất hiện nay có 01 căn
nhà gỗ cấp 4 cất năm 1979 có diện tích 104m
2
do bà Y và ông N3 xây dựng và có
khoảng 10 gốc điều khoảng trên 20 năm tuổi. Tất cả công trnh và tài sản trên đất
là do bố m bà Đ xây dựng. Hiện nay ông B là người quản lý và sử dụng diện tích
đất và toàn bộ tài sản trên đất. Trường hợp được chia th bà Đ yêu cầu lấy bằng
hiện vt là một phần quyền sử dụng đất thuộc thửa 60, thửa 279 tờ bản đồ số 82
(nay là thửa 223, 192 tờ bản đồ 26) có diện tích 10.083,5m
2
tọa lạc tại thị trấn P.
Đối với các cây trồng trên đất cũng như các ngôi mộ trên đất, ai được chia th tiếp
tục quản lý sử dụng, căn nhà gỗ trên đất hiện đã xuống cấp, không còn giá trị sử
dụng nên bà Đ không yêu cầu chia mà để ai được chia phần đất có nhà th tiếp tục
quản lý đến khi nào căn nhà này không sử dụng được nữa th tự dỡ bỏ. Đối với
các phần mộ trên đất th ai được chia phần đất có mộ th tiếp tục quản lý và các
thừa kế khác được đến thăm viếng. Đối với các cây trồng trên đất mà ông T1
trồng, do ông B cho ông T1 thuê đất th ai được chia phần đất nào sẽ tự thương
lượng giải quyết với ông T1, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bà Đ thống nhất

7
với M1 trích đo địa chính ngày 11/7/2022 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai huyện X cũng như giá mà Hội đồng định giá đã định. Bà Đ đồng ý để phần
đất thổ cư 300m
2
cho ông B và bà C2 như phần trnh bày của ông S.
3.3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Huỳnh Thị B1 trình bày:
Bà B1 thống nhất với lời trnh bày của bà Đ. Bà B1 đồng ý với yêu cầu khởi
kiện của ông S và ông C, về con chung, con riêng của ông N3 bà Y, bố m bà B1
hiện nay đã chết và không để lại di chúc. Khi còn sống ông N3 và bà Y tạo lp
được khối tài sản chung là quyền sử dụng đất thuộc thửa 60, thửa 279 tờ bản đồ
số 82, (nay là thửa 223, 192 tờ bản đồ 26) có diện tích 10.083,5m
2
tọa lạc tại thị
trấn P, huyện X. Nguồn gốc đất này là do ông N3 và bà Y khai hoang từ năm
1975, khi khai hoang có cả ông S, bà Đ, bà B1 cùng khai hoang. Hiện nay trên
thửa đất trên có 01 căn nhà cấp 4 có diện tích khoảng 104m
2
và có khoảng 10 gốc
điều khoảng trên 20 năm tuổi do ông N3 và bà Y T4 và xây dựng. Ông Huỳnh
Tấn B là người đang quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản trên. Nay bà B1 đồng ý
chia di sản của ông N3 và bà Y là quyền sử quyền sử dụng đất thuộc thửa 60, thửa
279 tờ bản đồ số 82 (nay là thửa 223, 192 tờ bản đồ 26) có diện tích qua đo đạc
thực tế là 10.083,5m
2
tọa lạc tại thị trấn P, huyện X theo quy định của pháp lut.
Bà B1 có nguyện vọng được nhn phần đất tại lô C của thửa 223, tờ bản đồ số 26
vì bà B1 đang có đất sử dụng liền kề. Bà B1 cũng thống nhất với việc phân chia
tài sản trên đất như phần trnh bày của bà Đ. Bà B1 đồng ý chia 300m
2
thổ cư cho
ông B, bà C2 cất nhà, không phải hoàn trả lại giá trị thổ cư cho các thừa kế khác.
3.4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Huỳnh Thị N1 trình bày:
Về quan hệ nhân thân, nguồn gốc tài sản của ông N3 và bà Y N4 bà Đ trình
bày là đúng, bà N1 không bổ sung g thêm. Về vấn đề chia tài sản thừa kế theo
yêu cầu của ông S, ông C thì bà N1 không đồng ý v đây là tài sản ông N3, bà Y
để lại cho ông B và bà C2 theo bản di chúc ghi ngày 17/4/91. Bà N1 đồng ý chia
300m
2
thổ cư cho ông B, bà C2 cất nhà không phải hoàn trả lại giá trị thổ cư cho
các thừa kế khác, bà N1 không tranh chấp, cũng không yêu cầu g.
3.5. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Huỳnh Thị M trình bày:
Bà M thống nhất với ý kiến của bà Đ. Nay bà M đồng ý chia di sản của ông
N3 và bà Y là quyền sử dụng đất thuộc thửa 60; 279 tờ bản đồ số 82 (nay là thửa
223, 192 tờ bản đồ 26) có diện tích qua đo đạc thực tế là 10.083,5m
2
tọa lạc tại thị
trấn P, huyện X theo quy định của pháp lut. Bà M cũng thống nhất với việc phân
chia tài sản trên đất như phần trnh bày của bà Đ. Bà M đồng ý chia 300m
2
thổ cư
cho ông B, bà C2 cất nhà không phải hoàn trả lại giá trị thổ cư cho các thừa kế
khác.
3.6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Huỳnh Thị Kim C2 trình
bày:
Bà C2 là em ông Huỳnh Văn C và Huỳnh Tấn B. Ông H1 là chồng của bà
C2. Ông Huỳnh Văn S là con riêng của bà Nguyễn Thị Y. Cha m bà C2 (ông N3,
bà Y) có 08 người con chung tên Huỳnh Thị Đ, Huỳnh Văn C3, Huỳnh Thị B1,

8
Huỳnh Thị N1, Huỳnh Văn C, Huỳnh Thị M, Huỳnh Tấn B và Huỳnh Thị Kim
C2. Ngoài ra còn mấy người bị mất từ nhỏ bà C2 không biết rõ. Bà C2 biết ông S
là con riêng là do các chị em trong nhà nói lại. Bà C2 chưa từng nhn thấy giấy
khai sinh của ông S, xóm làng ai cũng biết, ông S là con riêng của bà Y.
Bà Nguyễn Thị Y mất năm 1992, còn ông N3 mất là vào năm 2000. Bà Y
mất không để lại di chúc, riêng ông N3 mất th bà C2 được biết là ông N3 có kêu
người anh rể của bà C2 tên là Bùi Ngọc T3 (địa chỉ: khu phố X, thị trấn P, huyện
X; là chồng của bà Huỳnh Thị B1) để viết giấy di chúc do ông N3 không biết chữ.
Còn cụ thể di chúc như thế nào th bà C2 không biết. Do bà C2 không biết chữ
nên bà C2 chỉ nghe các anh chị tên N1, B nói là ông N3 có để lại di chúc một thời
gian thất lạc nhưng sau đó lục ra được di chúc này đã bị mối ăn một phần, còn
một phần, có chữ ký của ông N3 là chữ Tàu do ông N3 là người Tàu. Bà C2 có
nhn thấy tờ di chúc này một lần, di chúc này hiện ông Huỳnh Tấn B đang giữ bản
chính.
Khi cha m bà C2 mất th để lại tài sản là diện tích đất khoảng 12.000m
2
đã
được cấp chứng nhn QSD đất tên ông Huỳnh N3, hiện giấy này ai giữ bà C2
không biết. Bà C2 cũng không biết số thửa số tờ bản đồ là bao nhiêu. Sau khi ông
N3 mất (năm 2000) th ông B là người quản lý sử dụng toàn bộ diện tích đất trên
và ông B cũng là người thực hiện các nghĩa vụ đóng thuế đất với Nhà nước và giỗ
cha m.
Đến năm 2016 th vợ chồng bà C2 được sự đồng ý của các anh chị em trong
gia đnh nhưng không bằng văn bản chỉ nói bằng miệng là đồng ý cho vợ chồng
bà C2 cất nhà trên đất do cha m để lại; ông S, ông C cũng không có ý kiến g.
Khi ông N3 còn sống th ông N3 đã có ý nguyện là để cho vợ chồng bà C2 cất nhà
ở phần trên còn ông B sẽ cất nhà ở phần đất phía dưới. Năm 2016 ông B chỉ cho
bà C2 cất nhà ở phía trên, ông B ở phía dưới, v các anh chị khác đã có nhà đất
riêng. Khi bà C2 cất nhà th các chị em trong gia đnh không ai ngăn cản, cũng
không ai có ý kiến g.
Trên đất tranh chấp vợ chồng bà C2 xây dựng được tài sản chung là căn
nhà cấp 4, diện tích 120m
2
nền gạch men, tường xây, mái tôn. Ngoài ra còn có 04
trang trại để nuôi gà: 02 trang trại cất tạm; 02 trang trại kiêng cố mỗi trang trại có
diện tích 90m
2
kết cấu: trụ sắt, máy tôn, vách tôn. Ngoài ra trên đất còn có trồng
cây kiểng trên chu và dưới đất, như cây cẩm lai, gõ đỏ, lộc vừng, me, sứ… Diện
tích đất mà nguyên đơn đang tranh chấp hiện tại chỉ có bà C2 và ông B đang quản
lý, sử dụng. Diện tích đất này có 01 con đường chạy ngang chia đất làm 02 phần.
Vợ chồng bà C2 cất nhà ở phần trên, còn ông B vẫn ở trong căn nhà của cha m
để lại ở phần đất phía dưới.
Nay ông S và ông C yêu cầu Tòa án chia thừa kế là diện tích đất thuộc thửa
60 và thửa 279 tờ bản đồ số 82 (nay là thửa 223, 92 tờ bản đồ 26) có diện tích qua
đo đạc thực tế là 10.083,5m
2
tọa lạc tại thị trấn P, huyện X theo quy định của pháp
lut th bà C2 không có ý kiến g. Trường hợp Tòa chấp nhn yêu cầu của ông S,

9
ông C th vợ chồng bà C2 cũng không có ý kiến g cũng như yêu cầu g về căn
nhà đã cất và tài sản trên đất.
Nay tại phiên tòa các anh chị, đồng ý nhường phần đất thổ cư 300m
2
cho
bà C2 và ông B thì bà C2 đồng ý, v các anh chị khác đã có nhà ở ổn định, riêng
bà C2 chưa có thổ cư và ông B chưa có nhà ở ổn định nên đồng ý được nhn phần
đất có thổ cư.
3.7. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lê Dũng H1 trình bày:
Ông H1 thống nhất với lời trnh bày của bà C2, ông H1 không bổ sung g
thêm.
3.8. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án có triệu tập người có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn T1 (người ông Huỳnh Tấn B cho thuê đất),
ông Lê Văn T2 (do bị đơn đang sử dụng lấn sang đất ông T2 thửa 193) và UBND
thị trấn P (do bị đơn, người liên quan đang sử dụng lấn sang đất giao thông thửa
144) nhưng các đương sự nêu trên vắng mặt nên Tòa án không ghi nhn được ý
kiến của các đương sự nêu trên.
4. Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 64/2024/DS-ST ngày 24 tháng 5 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tuyên xử:
1. Chấp nhn yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Văn S, Huỳnh Văn C đối
với ông Huỳnh Tấn B về việc “Tranh chấp di sản thừa kế”.
2. Những người thừa kế thứ nhất của ông Huỳnh N3 và bà Nguyễn Thị Y
gồm 09 người bao gồm các ông, bà Huỳnh Văn S, Huỳnh Thị Đ, Huỳnh Thị B1,
Huỳnh Minh C1, Huỳnh Thị N1, Huỳnh Văn C, Huỳnh Thị M, Huỳnh Tấn B,
Huỳnh Thị Kim C2.
3. Di sản thừa kế của ông Huỳnh N3 và bà Nguyễn Thị Y được chia thừa
kế gồm có: 10.083,5m
2
(trong đó có 300m
2
đất thổ cư) thuộc thửa 415 tờ bản đồ
số 07 (tờ bản đồ lp năm 1992); tương ứng thửa 60; 279 tờ bản đồ số 82 (bản đồ
số hóa năm 2005) và tương ứng với thửa 223, 192 tờ bản đồ 26 (bản đồ lp năm
2020) thị trấn P, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo giấy chứng nhn quyền
sử dụng đất có số vào sổ 00485/QSDĐ/00150 do UBND huyện X, tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu cấp ngày 24/4/1994 cho ông Huỳnh Ngương .
Tổng giá trị các di sản nêu trên là 24.168.998.000đ, được chia cho 09 người
thừa kế như sau:
3.1. Bà Huỳnh Thị Kim C2 tiếp tục được quản lý, sử dụng Lô A diện tích
1.261,5m
2
thuộc thửa 223, tờ bản đồ số 26 thị trấn P, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu trị giá 3.067.740.000đ và toàn bộ tài sản trên đất. Trong đó có 150m
2
đất thổ
cư. Đối với các trang trại, mái che tạm vượt ngoài diện tích đất mà bà C2 được
hưởng thừa kế (Lô A) cũng như các cây trồng được trồng ngoài diện tích đất được
chia thừa kế th bà C2 và ông H1 có nghĩa vụ tháo dỡ, di dời phần vượt ngoài
phần đất này để trả lại nguyên trạng phần đất lô B, cũng như lô C (nếu có) cho
người được chia thừa kế khác.

10
3.2. Ông Huỳnh Tấn B được quản lý, sử dụng Lô B diện tích 1.362.9m
2
thuộc thửa 223, tờ bản đồ số 26 thị trấn P, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, trị
giá 3.347.604.000đ, cùng toàn bộ tài sản trên đất. Trong đó có 150m
2
đất thổ cư
cùng mộ phần trên đất.
3.3. Bà Huỳnh Thị B1 được quản lý, sử dụng Lô C diện tích 1.299,4m
2
thuộc thửa 223, tờ bản đồ số 26 thị trấn P, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trị
giá 3.586.344.000đ, cùng toàn bộ tài sản trên đất, trong đó có mộ phần.
3.4. Ông Huỳnh Văn S được quản lý, sử dụng Lô D diện tích 1.089,1m
2
thuộc thửa 192, tờ bản đồ số 26 thị trấn P, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, trị
giá 2.504.930.000đ, cùng toàn bộ tài sản trên đất.
3.5. Ông Huỳnh Văn C được quản lý, sử dụng Lô Đ diện tích 1.026,3m
2
thuộc thửa 192, tờ bản đồ số 26 thị trấn P, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, trị
giá 2.360.490.000đ, cùng toàn bộ tài sản trên đất.
3.6. Ông Huỳnh Văn C3 được quản lý sử dụng Lô G diện tích 1.026,3m
2
thuộc thửa 192, tờ bản đồ số 26 thị trấn P, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, trị
giá 2.360.490.000đ, cùng toàn bộ tài sản trên đất.
3.7. Bà Huỳnh Thị N1 được quản lý sử dụng Lô H diện tích 1.026,7m
2
thuộc thửa 192, tờ bản đồ số 26 thị trấn P, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, trị
giá 2.361.410.000đ, cùng toàn bộ tài sản trên đất.
3.8. Bà Huỳnh Thị M được quyền quản lý sử dụng Lô L diện tích 1.026,5m
2
thuộc thửa 192, tờ bản đồ số 26 thị trấn P, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, trị
giá 2.360.950.000đ, cùng toàn bộ tài sản trên đất.
3.9 Bà Huỳnh Thị Đ được quyền quản lý sử dụng Lô M diện tích 964,8m
2
thuộc thửa 192, tờ bản đồ số 26 thị trấn P, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, trị
giá 2.219.040.000đ, cùng toàn bộ tài sản trên đất.
4. Thanh toán phần giá trị chênh lệch do chia bằng hiện vt:
Bà Huỳnh Thị B1 phải thanh toán cho ông Huỳnh Văn S 180.514.000đ (một
trăm tám mươi triệu năm trăm mười bốn nghn đồng);
Bà Huỳnh Thị B1 phải thanh toán cho ông Huỳnh Văn C 324.954.000đ (ba
trăm hai mươi bốn triệu chín trăm năm mươi bốn nghn đồng);
Bà Huỳnh Thị B1 phải thanh toán cho ông Huỳnh Văn C3 324.954.000đ
(ba trăm hai mươi bốn triệu chín trăm năm mươi bốn nghn đồng);
Bà Huỳnh Thị B1 phải thanh toán cho bà Huỳnh Thị N1 70.478.000đ (bảy
mươi triệu bốn trăm bảy mươi tám nghn đồng);
Ông Huỳnh Tấn B phải thanh toán cho bà Huỳnh Thị N1 253.556.000đ (hai
trăm năm mươi ba triệu năm trăm năm mươi sáu nghn đồng);
Ông Huỳnh Tấn B phải thanh toán cho bà Huỳnh Thị M 324.494.000đ (ba
trăm hai mươi bốn triệu bốn trăm chín mươi bốn nghn đồng);

11
Ông Huỳnh Tấn B phải thanh toán cho bà Huỳnh Thị Đ 84.110.000đ (tám
mươi bốn triệu một trăm mười nghn đồng);
Bà Huỳnh Thị Kim C2 phải thanh toán cho bà Huỳnh Thị Đ 382.294.000đ
(ba trăm tám mươi hai triệu hai trăm chín mươi bốn nghn đồng).
5. Các ông, bà Huỳnh Văn S, Huỳnh Văn C, Huỳnh Văn C3, Huỳnh Thị
N1, Huỳnh Thị M, Huỳnh Thị Đ, tự thỏa thun giải quyết tài sản trên các lô được
chia liên quan đến các cây trồng, tài sản trên đất mà ông Huỳnh Tấn B cho ông
Nguyễn Văn T1 thuê. Trường hợp nếu không thỏa thun được các đương sự được
quyền khởi kiện bằng vụ án khác.
6. Công nhn cho các đương sự về việc ai được phân chia diện tích đất nào
th được sử dụng cây trái, tài sản gắn liền với đất (trừ phần tài sản của ông T1 trên
đất thuê nêu trên).
7. Quyền sử dụng đất, tài sản trên đất được chia nêu trên thể hiện tại mảnh
trích đo địa chính của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện X, ký ngày
11/7/2022 (đính kèm theo bản án).
8. Các đương sự có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền để kê khai đăng ký, tiến hành thủ tục tách, nhp, thửa đất và cấp giấy chứng
nhn quyền sử dụng đất theo bản án này và theo quy định của pháp lut.
9. Ông Huỳnh Tấn B được quyền lưu cư tại căn nhà gỗ thuộc lô G và lô H
thửa 192, tờ bản đồ 26, thị trấn P, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, trong hạn 06
tháng kể từ ngày bản án có hiệu lực. Trong thời hạn lưu cư, ông Huỳnh Tấn B
không được làm thay đổi hiện trạng nhà đất và tài sản khác gắn liền với đất nêu
trên.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về chi phí tố tụng, nghĩa vụ chm
trả, án phí và quyền kháng cáo theo quy định của pháp lut.
5. Nội dung kháng cáo:
Ngày 27 tháng 5 năm 2024, bị đơn ông Huỳnh Tấn B, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan bà Huỳnh Thị N1, Huỳnh Thị Kim C2 (do bà Nguyễn Thị Bích
N là người đại diện theo ủy quyền ký đơn kháng cáo) kháng cáo toàn bộ bản án
sơ thẩm, yêu cầu cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng không chấp nhn
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tuyên quyền sử dụng đất thuộc về ông Huỳnh
Tấn B và bà Huỳnh Thị Kim C2.
6. Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, những người kháng cáo giữ
nguyên yêu cầu kháng cáo. Các bên đương sự không thỏa thun được việc giải
quyết vụ án.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Huỳnh Tấn B, bà Huỳnh Thị N1,
Huỳnh Thị Kim C2, bà Huỳnh Thị M là bà Nguyễn Thị Bích N cung cấp tài liệu,
chứng cứ mới gồm:

12
01 Phiếu thu ngày 22/10/1999 (bản chính);
01 khế ước vay tiền ngày 24/4/1998 (bản chính);
01 khế ước vay tiền ngày 08/5/1997 (bản chính);
01 Biên bản định giá tài sản thế chấp năm 1998 (bản chính);
01 Giấy xác nhn ngày 24/01/19936 (bản chính);
01 Giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước ngày 25/8/2023 (bản chính);
Ngoài ra, không ai bổ sung thêm tài liệu, chứng cứ g mới.
7. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Quá trnh thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán,
thành viên Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng
quy định của Bộ lut tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ vào khoản 3 Điều
308, Điều 310 Bộ lut Tố tụng Dân sự để tuyên xử: Hủy toàn bộ bản án dân sự sơ
thẩm số 64/2024/DS-ST ngày 24/5/2024 của Tòa án nhân dân huyện Xuyên Mộc
và chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân dân huyện Xuyên Mộc để xét xử lại vụ án theo
thủ tục sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của kiểm sát viên; Hội đồng
xét xử phúc thẩm nhn định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Đơn kháng cáo của bị đơn – ông Huỳnh Tấn B và của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan – bà Huỳnh Thị N1, bà Huỳnh Thị Kim C2 (do người đại
diện theo ủy quyền bà Nguyễn Thị Bích N ký đơn kháng cáo) đảm bảo đúng thủ
tục, nội dung và nộp trong thời hạn theo quy định tại các Điều 272, 273 của Bộ
lut Tố tụng dân sự nên hợp lệ; Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhn xem xét lại
bản án sơ thẩm theo trnh tự phúc thẩm.
[1.2] Xét sự vắng mặt của đương sự tại phiên tòa: Các đương sự vắng mặt
đã được Tòa án triệu tp hợp lệ tham gia phiên tòa, nhưng vắng mặt tại phiên tòa
lần thứ hai không v sự kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan, nên căn cứ
vào Điều 296 Bộ lut Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng
mặt họ.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của bị đơn – ông Huỳnh Tấn B và của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan – bà Huỳnh Thị N1, bà Huỳnh Thị Kim C2 th thấy:
[2.1] Về hàng thừa kế và di sản thừa kế:
Theo xác nhn của các đương sự, cùng tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ
án, có căn cứ để xác định:

13
Cụ Nguyễn Thị Y, sinh năm 1935 chết vào năm 1992; cụ Huỳnh N3, sinh
năm 1930 chết vào năm 2000. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ
Y và cụ N3 gồm có các ông (bà): Huỳnh Văn S, sinh năm 1952; Huỳnh Thị Đ,
sinh năm1957; Huỳnh Thị B1, sinh năm 1959; ông Huỳnh Minh C1, sinh năm
1960; Huỳnh Thị N1, sinh năm 1967; Huỳnh Văn C, sinh năm 1969; Huỳnh Thị
M, sinh năm 1970; Huỳnh Tấn B, sinh năm 1975 và bà Huỳnh Thị Kim C2, sinh
năm 1979.
Di sản của cụ Nguyễn Thị Y và cụ Huỳnh N3 chết để lại là: Quyền sử dụng
đất thuộc thửa 415 tờ bản đồ số 07 (tờ bản đồ lp năm 1992); tương ứng thửa 60,
thửa 279 tờ bản đồ số 82 (bản đồ số hóa năm 2005) và tương ứng với thửa 223,
thửa 192 tờ bản đồ 26 (bản đồ lp năm 2020) tọa lạc tại thị trấn P, huyện X, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu theo giấy chứng nhn quyền sử dụng đất có số vào sổ
00485/QSDĐ/00150 do UBND huyện X, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cấp ngày
24/4/1994 cho ông Huỳnh N5 có diện tích đo đạc thực tế là 10.083,5m
2
(trong đó
có 300m
2
đất thổ cư), cùng tài sản gắn liền với đất là căn nhà gỗ do ông N3 và bà
Y xây dựng. Toàn bộ di sản này hiện nay đang được ông Huỳnh Tấn B, bà Huỳnh
Thị Kim C2 quản lý và sử dụng.
Do đó, những người thừa kế của cụ N3, cụ Y được quyền yêu cầu phân chia
di sản thừa kế của cụ N3, cụ Y chết để lại theo quy định của pháp lut hoặc theo
di chúc.
[2.2] Xét yêu cầu của ông Huỳnh Tấn B, bà Huỳnh Thị N1 và bà Huỳnh
Thị Kim C2 yêu cầu phân chia di sản thừa kế của cụ Nguyễn Thị Y, cụ Huỳnh
N3 theo nội dung bản di chúc (di ngôn) ngày 17/4/91 của cụ Huỳnh N3; không
đồng ý phân chia theo pháp lut như Bản án của Tòa án cấp sơ thẩm đã quyết
định; Hội đồng xét xử phúc thẩm xét thấy:
Thứ nhất, ông Huỳnh Tấn B cung cấp 01 văn bản đề ngày 17/4/91 có nội
dung: “Tài sản: nhà, vườn, đất chia cho 2 anh em Huỳnh Tấn B 6 và Huỳnh Thị
Kim C2 4” có chữ ký người cho cha Huỳnh Ngươn .1 Tại phiên tòa phúc thẩm,
người đại diện theo ủy quyền của ông Huỳnh Tấn B, bà Huỳnh Thị N1 và bà
Huỳnh Thị Kim C2 trình bày: Chữ viết trong văn bản ngày 17/4/91 là do chồng
của bà Huỳnh Thị B1 là ông Bùi Ngọc T3 viết, còn chữ ký là của ông Huỳnh
Ngươn .1 Như vy, để xem xét tính có hiệu lực của di chúc, cần thiết phải làm
rõ: văn bản đề ngày 17/4/91 có phải là ý chí của ông Huỳnh N3 hay không, các
đương sự có đồng ý đây là chữ ký của ông Huỳnh N3 hay không, trường hợp có
đương sự cho rằng đây không phải là chữ ký của ông N3 th phải chứng minh
qua việc giám định chữ ký. Xác minh lấy lời khai của ông Bùi Ngọc T3 về việc
có được ông Huỳnh N3 trao đổi ý chí trước khi viết văn bản đề ngày 17/4/91
không, khi ký vào văn bản ông N3 có đủ minh mẫn, tỉnh táo không, có bị ai ép
buộc hay đe dọa không. Cần tiến hành xác minh tại địa phương ông Huỳnh N3
còn có những tài sản là quyền sử dụng đất, vườn, nhà ở nào khác hay chỉ có duy
nhất tài sản đang tranh chấp hiện nay. Từ đó, đối chiếu với quy định tại Pháp
lệnh thừa kế năm 1990 để đánh giá tính có hiệu lực của văn bản ngày 17/4/91.

14
Tuy nhiên, những nội dung này chưa được Tòa án cấp sơ thẩm làm rõ nên Tòa
án cấp phúc thẩm chưa có cơ sở để đánh giá tính có hiệu lực của văn bản đề ngày
17/4/91.
Thứ hai, các đương sự yêu cầu phân chia di sản thừa kế là tài sản chung
của cụ Y và cụ N3. Như vy, cụ N3 không được quyền định đoạt đối với phần
tài sản của cụ Y trong khối tài sản chung của vợ chồng. Theo đó, trường hợp có
căn cứ xác định vào năm 1991 cụ N3 đã định đoạt chia tài sản của mnh cho con
là ông B, bà C2 th chỉ có giá trị một nửa trong khối tài sản chung với cụ Y. Theo
xác nhn của các đương sự, cụ Y chết không để lại di chúc. Do đó, có căn cứ để
phân chia thừa kế theo pháp lut đối với phần di sản của cụ Y để lại trong khối
tài sản chung với cụ N3 cho những người thừa kế.
Thứ ba, tại phiên tòa phúc thẩm, ông B cho rằng: sau khi được ông N3 để
lại tài sản th ông B có đóng góp công sức trong việc giữ gn, quản lý và tôn tạo
tài sản, thể hiện qua việc cung cấp các khế ước vay tiền của ông Huỳnh N3 tại
Ngân hàng N6 – Chi nhánh huyện X vào các năm 1997, 1998; có thế chấp tài sản
là 1 mẫu 2 đất xóm rẫy, 01 nhà ngói xóm rẫy; 01 phiếu thu thể hiện người nộp
tiền vào Ngân hàng là ông B và biên lai nộp thuế đất. Để có căn cứ đánh giá, Tòa
án phải xác minh tại Ngân hàng để làm rõ: có việc ông N3 thế chấp tài sản đang
tranh chấp nêu trên để vay tiền không? Ông B có phải là người đã thanh toán
khoản tiền nợ cho Ngân hàng không? Trường hợp có cơ sở xác định lời trnh bày
của ông B là đúng th khi phân chia di sản thừa kế của cụ Y, cụ N3 theo pháp
lut cần phải xem xét đến công sức đóng góp, giữ gn, quản lý, tôn tạo di sản của
ông B.
Như vy, các tài liệu, chứng cứ mới được ông B cung cấp tại phiên tòa cấp
phúc thẩm chưa được Tòa án cấp sơ thẩm xem xét, đánh giá, mà tại phiên tòa
phúc thẩm không thể thực hiện được; nên chưa có đủ căn cứ xem xét yêu cầu của
các đương sự liên quan đến việc phân chia di sản thừa kế của ông N3, bà Y chết
để lại. Tòa án cấp sơ thẩm đã xét xử phân chia di sản thừa kế của ông N3, bà Y
chết để lại cho các thừa kế khi chưa xem xét hết các tài liệu, chứng cứ mà các
đương sự khai và cung cấp. V vy, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các
đương sự, Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ khoản 3 Điều 308, Điều 310 Bộ lut
Tố tụng dân sự, chấp nhn một phần kháng cáo của ông B, bà C2, bà N1; hủy toàn
bộ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại
vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
[3] Về chi phí tố tụng và án phí dân sự sơ thẩm: sẽ được giải quyết khi vụ
án được giải quyết lại.
[4] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do Bản án bị hủy nên người kháng cáo
không phải chịu.
V các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:

15
Căn cứ vào khoản 3 Điều 308, Điều 310 Bộ lut Tố tụng Dân sự,
1. Hủy toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm số 64/2024/DS-ST ngày 24/5/2024
của Tòa án nhân dân huyện Xuyên Mộc và chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân dân
huyện Xuyên Mộc để xét xử lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
2. Về chi phí tố tụng và án phí dân sự sơ thẩm: Sẽ được quyết định khi giải
quyết lại vụ án.
3. Án phí dân sự phúc thẩm:
Ông Huỳnh Tấn B, bà Huỳnh Thị N1 và bà Huỳnh Thị Kim C2 không phải
chịu án phí dân sự phúc thẩm. Hoàn trả lại cho ông Huỳnh Tấn B, bà Huỳnh Thị
N1 và bà Huỳnh Thị Kim C2 tiền tạm ứng án phí phúc thẩm mà mỗi người đã nộp
300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo các Biên lai thu số 0000783, 0000782,
0000784 ngày 27/5/2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Xuyên Mộc.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp lut kể từ ngày tuyên án (ngày
02/6/2025).
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh BR-VT;
- TAND huyện Xuyên Mộc;
- Chi cục THADS huyện Xuyên Mộc;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, Tòa DS, Vp.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Cao Xuân Long
16
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 21/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 18/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 17/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 15/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 15/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 09/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 09/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm