Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST ngày 10/09/2024 của TAND huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST ngày 10/09/2024 của TAND huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ngọc Hồi (TAND tỉnh Kon Tum)
Số hiệu: 11/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: BẢN ÁN CHO LY HÔN
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN NGỌC HỒI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KON TUM
Bản án số: 11/2024/HN-ST
Ngày 10-9-2024
V/v “Ly hôn, tranh chấp
quyền nuôi con chung”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HỒI TỈNH KON TUM
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Hữu Luân.
Các hội thẩm nhân dân: - Ông Phan Văn Đông;
- Bà Y .
Thư phiên tòa: Hoàng Thị Điệp, Thư Tòa án nhân dân huyện
Ngọc Hồi.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ngọc Hồi gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Văn Khanh - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hồi,
tỉnh Kon Tum xét xử thẩm công khai vụ án dân s th s: 55/2024/TLST-
HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp quyền nuôi con
chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
29 tháng 7 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số: 08/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 21 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Li Th Sợi, sinh năm 1982;
Địa ch: Thôn Ic, xã P Y, huyn Ngc Hi, tnh Kon Tum; có mt.
- B đơn: Anh Trịnh Đình Thênh; năm sinh 1976;
Địa ch: Thôn Ic, xã P Y, huyn Ngc Hi, tnh Kon Tum; vng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 27/5/2024, bản tự khai và các lời khai tại Tòa án
của nguyên đơn chị Lại Thị Sợi, trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Lại Thị Sợi và anh Thênh tìm hiểu, yêu nhau
quyết định cùng nhau xây dựng gia đình. Vào năm 2000 chị Sợi anh Trịnh
Đình Thênh, đăng kết hôn tại UBND Hồng Thái, huyện Ninh Giang, tỉnh
Hải Dương; được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới sau đó hai vợ chồng vào Tây
Nguyên lập nghiệp, sinh sống tại Thôn Ic, P Y, huyn Ngc Hi, tnh Kon
Tum. T ngày kết hôn đến khong cuối năm 2019 chị Si anh Thênh sng
hạnh phúc bên nhau, cùng chăm lo cho gia đình; trong thi gian này anh, ch
với nhau 03 người con chung; t cuối năm 2019 đến nay anh Thênh thường
xuyên uống rượu, có lúc gia đình khó khăn, không có tiền mua thc ăn nhm
u) anh Thênh vn uống rượu (nghiện rượu); c uống rượu vào anh
không làm vic c ch gây s, chi bi, súc phạm, đánh đập ch Si. Để gi
gìn hạnh phúc gia định ch Sợi gia đình hai bên đã nhiu lần phân tích, động
viên, nhc nh để anh Thênh hn chế uống rượu (b ợu) nhưng anh Thênh
không nghe t năm 2022 anh Thênh lại càng uống rượu nhiều hơn chửi bi,
súc phạm, đánh đp ch Si hơn; anh ch nhà không đi làm việc gì, còn ch Si
các con phải ra ngoài thuê nhà để . vy ch Lại Thị Sợi không còn tình
cm v chng vi anh Trịnh Đình Thênh na. Nay thấy tình cảm vợ chồng
không còn, không thể chung sống với nhau được nữa, mục đích hôn nhân giữa
anh, chị không đạt được nên chị Sợi xin được ly hôn với anh Trịnh Đình Thênh.
- Về con chung: Chị Lại Thị Sợi anh Trịnh Đình Thênh 03 con
chung; con đầu, tên Trịnh Đình Hiếu, sinh ngày 24 tháng 5 năm 2001 hiện cháu
đã trưởng thành sống tự lập được, cháu với ai, làm việc là quyền của
cháu chị Sợi không yêu cầu giải quyết quyền nuôi con chung là cháu Hiếu. Cháu
thứ hai tên Trịnh Đình Hải, sinh ngày 15 tháng 11 năm 2007 trong đơn xin ly
hôn chị Sợi có ý kiến: Nếu anh, chị được ly hôn; để anh Thênh được quyền nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Hải; thực tế thì anh Thênh không làm thu
nhập để có điều kiện chăm sóc con và các con là do một mình chị Sợi chăm sóc;
cháu Hải ý kiến muốn được với mẹ vậy chị Sợi xin được quyền nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Hải và cháu thứ ba là Trịnh Thị Hiền, sinh ngày
19 tháng 02 năm 2019 từ ngày anh, chị ly hôn cho đến khi cháu Hải, cháu Hiền
đủ 18 tuổi và sống tự lập được, chị Sợi không yêu cầu anh Thênh phải đóng góp
tiền cấp dưỡng nuôi con chung (vì yêu cầu thì anh Thênh cũng không
tiền).
- Về quan hệ tài sản:
Chị Lại Thị Sợ và anh Trịnh Đình Thênh không có các khoản nợ chung;
Các quan hệ tài sản khác: Chị Sợi không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn; anh Trịnh Đình Thênh không bản tự khai, không lời trình
bày ý kiến tại tòa án; qua các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện:
Anh Trịnh Đình Thênh được nhận Thông báo thụ vụ án của tòa án,
nhưng anh không biên bản giao nhận phải gửi Thông báo qua đường Bưu
điện; biên bản xác minh ngày 07/6/2024 về tình trạng hôn nhân của chị Sợi
anh Thênh; tòa án triệu tập thì anh Thênh không nhận giấy triệu tập, có biên bản
ngày 10/6/2024; tòa án yêu cầu anh Thênh viết bản tự khai, cung cấp tài liệu,
chứng cứ; biên bản ngày 10/6/2024 về việc anh Thênh không nhận văn bản
yêu cầu của tòa án. Anh Thênh chỉ nói “Con Sợi muốn ly hôn thì tự đến tòa án
mà làm một mình, tao không đến tòa án”; anh Thênh không làm bản tự khai theo
yêu cầu, không tham gia tại buổi tiếp cận công khai chứng cứ; hòa giải đoàn
tụ.
- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Ngọc Hồi:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ vụ án, xác định cách pháp người
tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, niêm yết triệu tập, tống đạt đương sự,
chuẩn bị t xử quyết định đưa vụ án ra xét x, quyết định Hoãn phiên tòa
đều đảm bảo đúng quy định về thủ tục, thời hạn, nội dung, cách pháp
thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử Thư
thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa thẩm dân sự. Nguyên
đơn thực hiện đúng quyền nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân s; bđơn không thực hiện đúng quyền nghĩa vụ của mình theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Về nội dung giải quyết vụ án: Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều
82 Điều 83 của Luật Hôn nhân gia đình, Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016. Đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận
yêu cầu xin ly hôn của chị Lại Thị Sợi đối với anh Trịnh Đình Thênh; các con
chung, giao cho chị Lại Thị Sợi nuôi, không buộc anh Trịnh Đình Thênh cấp
dưỡng nuôi con theo yêu cầu của chị Lại Thị Sợi; về quan hệ tài sản, giữa các
đương sự: Các đương sự không các khoản nợ chung; tài sản chung, chị Lại
Thị Sợ không yêu cầu tòa án giải quyết nên không đề nghị Hội đồng xét xử xem
xét.
Chị Lại Thị Sợi phải chịu án phí theo luật định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án đã được xem xét
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện
Viện kiểm sát, xét thấy:
[1] Về tố tụng: Khi chị Sợ làm đơn khởi kiện xin ly hôn, yêu cầu anh
Thênh nhưng anh không ký; anh Thênh không nhận các văn bản tố tụng do
tòa án giao. Anh Trịnh Đình Thênh vắng mặt trong quá trình, giải quyết, xét xử
vụ. Tòa án đã tiến hành đúng và đầy đủ thủ tục để bảo đảm cho việc xét xử vắng
mặt theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nguyên nhân làm cho quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài mục đích hôn nhân không đạt được:
Chị Lai Thị Sợi anh Trịnh Đình Thênh kết hôn hợp pháp, sau kết hôn
anh, chị sinh sống tại Thôn Ic, P Y, huyn Ngc Hi, tnh Kon Tum; mẫu
thuẫn vợ chồng phát sinh từ việc t cuối năm 2019 do Thênh thưng xuyên
uống rượu (nghiện rượu); c uống rượu vào anh không làm vic c ch
gây s, chi bi, súc phạm, đánh đập ch Si. T năm 2022 anh Thênh lại càng
uống rượu nhiều hơn chi bi, súc phạm, đánh đập ch Sợi hơn, anh ch nhà
không đi làm việc gì còn ch Si các con phải ra ngoài thuê nhà đ . Chứng
tỏ anh Trịnh Đình Thênh người thiếu trách nhiệm đối với gia đình “Không
còn có tình yêu thương đối với vợ, trách nhiệm đối với con”. Như vậy, tình trạng
hôn nhân giữa vchồng chị Sợi trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt
được. Anh Thênh đã được Tòa án thông báo, niêm yết triệu tập, tống đạt nhiều
lần mục đích để hòa giải đoàn tụ vợ chồng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do,
thể hiện cho thấy anh Thênh không biểu hiện, động thái tích cực nào để cùng
chị Sợi giải quyết mâu thuẫn vợ chồng, hàn gắn quan hệ hôn nhân đang bị rạn
nứt; tình cảm vợ chồng giữa chị Lại Thị Sợi anh Trịnh Đình Thênh không
còn, đời sống chung không thể kéo i. Xét thấy quan điểm của đại diện Viện
kiểm sát đề nghị của nguyên đơn phù hợp; Hội đồng xét xử cần áp dụng
Điều 56; 81, 82, Điều 83 Điều 84 của Luật Hôn nhân gia đình chấp nhận
yêu cầu xin ly hôn của chị Lại Thị Sợi đối với anh Trịnh Đình Thênh.
[3] Về con chung: Chị Lại Thị Sợi anh Trịnh Đình Thênh 03 con
chung; đối với cháu Trịnh Đình Hiếu, sinh ngày 24 tháng 5 năm 2001 hiện cháu
đã trưởng thành sống tự lập được nên HĐXX không xem xét, giải quyết
quyền nuôi con chung là cháu Hiếu. Cháu Trịnh Đình Hải, sinh ngày 15 tháng
11 năm 2007Trịnh Thị Hiền, sinh ngày 19 tháng 02 năm 2019; do anh Trình
Đình Thênh không khả năng nuôi con; xem xét ý kiến của chị Lại Thị Sợi,
cháu Trịnh Đình Hải Trịnh Thị Hiền; HĐXX thấy nguyện vọng của chị Lại
Thị Sợi xin được quyền nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu các con chung của
chị Sợi anh Thênh; chị không yêu cầu anh Thênh phải đóng góp tiền cấp
dưỡng nuôi con chung (vì yêu cầu thì anh Thênh cũng không tiền) hợp
cần được chấp nhận. Anh Thênh quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không
ai được cản trở; việc thăm nom con chung của anh Thênh không được làm ảnh
hưởng đến cuộc sống riêng của chị Sợi các cháu Hải, Hiền. quyền lợi của
các cháu Hải, Hiền các đương sự có quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con
và mức tiền cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn theo quy định của pháp luật.
[4] - Về quan hệ tài sản:
Chị Sợi anh Trịnh Đình Thênh không các khoản nợ chung; nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
Các quan hệ tài sản khác: Chị Sợi không yêu cầu Tòa án giải quyết; nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định vmc thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; chị Lại Thị Sợi phải nộp tiền án
phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm; chị Sợi được dùng tiền tạm ứng án phí đã nộp
để nộp tiền án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51; 56; 81; 82; 83 và 84 của Luật Hôn nhân gia đình;
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lại Thị Sợi: Chị Lại Thị Sợi
được ly hôn anh Trịnh Đình Thênh;
2. Về con chung: Giao cháu Trịnh Đình Hải, sinh ngày 15 tháng 11 năm
2007 Trịnh Thị Hiền, sinh ngày 19 tháng 02 năm 2019; (hiện các cháu sống
cùng mẹ) cho chị Lại Thị Sợi nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục từ ngày các
đương sự ly hôn (Ngày 10/9/2024) cho đến khi các cháu Hải, Hiền đủ 18 tuổi
sống tự lập được. Anh Trịnh Đình Thênh không phải đóng góp tiền cấp dưỡng
(Phí tổn) nuôi con chung. Anh Thênh có quyền, nghĩa vụ thăm nom, nuôi con và
đảm bảo không làm ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt bình thường của chị Sợi
các cháu Hải, Hiền; không ai được cản trở quyền thăm nuôi con chung của
anh Thênh. Vì quyền lợi của các cháu Hải, Hiền các đương sự có quyền xin thay
đổi người trực tiếp nuôi con mức tiền cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn theo
quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung: Không giải quyết.
4. Án phí: Buộc chị Lại Thị Sợi phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) tiền án phí hôn nhân gia đình thẩm để sung công quỹ Nhà Nước.
Chị Lại Thị Sợi được dùng số tiền đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số:
0002026 ngày 21/5/2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Ngọc Hồi, tỉnh
Kon Tum để nộp tiền án phí.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (Ngày 10/9/2024) các
đương sự được quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum. Riêng đối
với đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể tngày
nhận được bản án hoặc từ ngày Tòa án niêm yết bản án tại UBND (phường)
nơi cư trú.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án Dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; Điều 7
Điều 9 của Luật thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án Dân sự./.
Nơi nhận TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kon Tum; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Kon Tum;
- VKSND huyện Ngọc Hồi;
- UBND xã (Phƣờng) nơi cƣ
trú của đƣơng sự;
- Các đƣơng sự;
- Lƣu hồ sơ.
Phạm Hữu Luân
Tải về
Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất