Bản án số 109/2025/DS-ST ngày 06/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 109/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 109/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 109/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 109/2025/DS-ST ngày 06/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 109/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CAO LÃNH
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số:109/2025/DS-ST
Ngày 06 tháng 6 năm 2025
V/v: “Tranh chấp dân sự -
Hợp đồng tín dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Nhã Quyên
- Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Phước Tâm
2. Ông Phan Quốc Tiến
- Thư ký phiên tòa: Bà Phan Thị Bích Ngọc, Thư ký viên
Vào ngày 06 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cao
Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 839/2024/TLST-DS
ngày 06/12/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 281/2025/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 5 năm 2025, giữa:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP K
Trụ sở chính: Số D đường P, phường V, thành phố R, tỉnh Kiên Giang.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Ngọc M, Chức vụ: Tổng giám
đốc Ngân hàng TMCP K
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Ngô Văn Q, Chức vụ: Giám đốc
Ngân hàng TMCP K Chi nhánh Đ; Địa chỉ: Số C L, Phường A, thành phố C,
tỉnh Đồng Tháp.
Người đại diện ủy quyền của ông Ngô Văn Q là ông Lê Minh V, sinh năm
1983; Địa chỉ: Số C L, Phường A, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp. (có mặt)
- Bị đơn: Ông Nguyễn Hải H, sinh năm 1992(có mặt)
Địa chỉ: số H, tổ A, ấp A, xã M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
- Người có quyền lợi, ngha vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị Ngọc D, sinh
năm 1997. Địa chỉ: tổ A, ấp B, xã B, huyện C, tỉnh Đồng Tháp. Hiện cư trú: số
H, tổ A, ấp A, xã M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp. (có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Ông Lê Minh V đại diện Ngân hàng TMCP K trình bày:
Ông Nguyễn Hải H và bà Nguyễn Thị Ngọc D vay vốn của Ngân hàng
TMCP K – Chi nhánh Đ với số tiền 70.000.000 đồng (Bảy mươi triệu đồng),
thời hạn vay 180 ngày, mục đích vay mua bán nhỏ, lãi suất vay là 16%/năm, lãi
2
suất quá hạn bằng 150% lãi suất vay tại thời điểm chuyển nợ quá hạn theo các
Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố cụ thể như sau:
- Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số: HV01853/HĐTD-CC
ngày 28/10/2021, số tiền vay 50.000.000 đồng, giải ngân ngày 28/10/2021. Hình
thức thanh toán: Trả góp nợ gốc và lãi tiền vay theo định kỳ hàng ngày kể từ
ngày 29/10/2021 đến 26/04/2022, số tiền trả mỗi ngày là 299.688 đồng, ngày
cuối là 301.088 đồng.
- Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số: HV01854/HĐTD-CC
ngày 28/10/2021. Số tiền vay 20.000.000 đồng, giải ngân ngày 28/10/2021.
Hình thức thanh toán: Trả góp nợ gốc và lãi tiền vay theo định kỳ hàng ngày kể
từ ngày 29/10/2021 đến 26/04/2022, số tiền trả mỗi ngày là 119.877 đồng, ngày
cuối là 120.077 đồng.
Tài sản cầm cố dùng để bảo đảm ngha vụ trả nợ là: Hợp đồng tín dụng
kiêm hợp đồng cầm cố số HV01853/HĐTD-CC ngày 28/10/2021: Xe SUZUKI
(FU150FI), biển số: 66F1-473.37, giấy chứng nhận đăng ký số: 0274121 do ông
Nguyễn Hải H đứng tên.
Từ ngày 29/10/2021 đến hết ngày 22/11/2021 ông H và bà D đã thanh
toán cho Ngân hàng K: số tiền 7.492.389 đồng, trong đó tiền gốc 6.944.444
đồng, tiền lãi 547.945 đồng theo Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số:
HV01853/HĐTD-CC và số tiền 2.996.956 đồng, trong đó tiền gốc 2.777.778
đồng, tiền lãi 219.178 đồng theo Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số:
HV01854/HĐTD-CC. Kể từ ngày 23/11/2021 cho đến nay ông H và bà D không
thanh toán cho Ngân hàng, việc không thực hiện ngha vụ trả nợ theo cam kết,
kế hoạch trả nợ với Ngân hàng của ông H và bà D đã vi phạm các điều khoản
cam kết trong hợp đồng tín dụng, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp
của Ngân hàng.
Nay Ngân hàng TMCP K yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau
đây: Yêu cầu bà ông Nguyễn Hải H và bà Nguyễn Thị Ngọc D có ngha vụ liên
đới thanh toán cho Ngân hàng TMCP K toàn bộ số nợ gốc và lãi vay tính đến
ngày 06/6/2025 là 110.098.599 đồng, trong đó: tiền gốc là 60.277.778 đồng, tiền
lãi trong hạn là 4.756.164 đồng, tiền lãi quá hạn là 45.064.657 đồng và tiền lãi
phát sinh từ ngày 07/6/2025 theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến
ngày thanh toán dứt nợ. Ngoài ra, nguyên đơn không yêu cầu hay trình bày gì
thêm.
2. Ông Nguyễn Hải H và bà Nguyễn Thị Ngọc D trình bày
Ông H và bà D thống nhất nội dung trình bày theo yêu cầu của Ngân
hàng. Ông H và bà D thừa nhận có vay của Ngân hàng TMCP K số tiền
70.000.000 đồng (Bảy mươi triệu đồng). Ông H và bà D đã thực hiện ngha vụ
thanh toán cho Ngân hàng số tiền gốc và lãi vay được vài kỳ thì ngưng thanh
toán do công việc làm ăn gặp khó khăn. Ông H và bà D thừa nhận hiện còn nợ
Ngân hàng số tiền gốc vay là 60.277.778 đồng. Đối với yêu cầu khởi kiện của
Ngân hàng thì ông H và bà D đồng ý trả cho Ngân hàng số tiền gốc vay và tiền
lãi trong hạn, không đồng ý trả số tiền lãi quá hạn. Ngoài ra, ông H và bà D
không yêu cầu hay trình bày gì thêm.
3
Các tài liệu chứng cứ có trong vụ án:
- Bảng kê tính lãi (bản chính); Giấy uỷ quyền (bản chính); Đề nghị vay
vốn kiêm hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố kiêm khế ước nhận nợ (bản
đã đối chiếu); Biên bản thoả thuận gửi giữ tài sản (bản đối chiếu); Giấy chứng
nhận đăng ký mô tô, xe máy (bản photo); Căn cước công dân Nguyễn Hải H và
bà Nguyễn Thị Ngọc D (bản photo); Sổ hộ khẩu (bản photo);
- QĐ thay đổi người đại diện theo pháp luật Ngân hàng TMCP K (bản đã
đối chiếu); QĐ tái bổ nhiệm chức vụ đối với Ông Ngô Văn Q (bản đã đối chiếu);
QĐ uỷ quyền phê duyệt, thực hiện các thủ tục liên quan đến công tác xử lý nợ
(bản đã đối chiếu); QĐ v/v Uỷ quyền phê duyệt, thực hiện các thủ tục liên quan
đến công tác xử lý nợ đối với khoản nợ trả góp ngày (bản đã đối chiếu); Công
văn số 2930/NHNN-CNH ngày 24/4/2009 (bản đã đối chiếu); Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh (bản đã đối chiếu); Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp công ty cổ phần (bản đã đối chiếu);
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, hội đồng xét xử nhận
định:
Về tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật: Ngân hàng TMCP K yêu cầu Tòa án giải quyết
buộc ông Nguyễn Hải H và bà Nguyễn Thị Ngọc D có ngha vụ liên đới thanh
toán cho Ngân hàng TMCP K số tiền tính đến ngày 06/6/2025 là 110.098.599
đồng, yêu cầu tiếp tục tính lãi từ ngày 07/6/2025 theo Hợp đồng tín dụng đã ký
cho đến khi ông H và bà D thanh toán hết nợ. Ngoài ra, các đương sự không ai
có yêu cầu nào khác nên xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng
dân sự - Hợp đồng tín dụng" theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015.
[2] Về thẩm quyền: Do bị đơn có địa chỉ ở xã M, huyện C, tỉnh Đồng
Tháp nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cao
Lãnh theo quy định tại Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung:
Xét yêu cầu của Ngân hàng TMCP K yêu cầu ông Nguyễn Hải H và bà
Nguyễn Thị Ngọc D có ngha vụ liên đới trả cho Ngân hàng TMCP K số tiền
110.098.599 đồng, yêu cầu tiếp tục tính lãi từ ngày 07/6/2025 cho đến khi ông H
và bà D thanh toán hết nợ.
Hội đồng xét xử nhận định:
[3] Vào ngày 28/10/2021, ông Nguyễn Hải H và bà Nguyễn Thị Ngọc D
vay Ngân hàng TMCP K số tiền 70.000.000 đồng (Bảy mươi triệu đồng là có
thật và phù hợp với các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Sau khi ký kết
hợp đồng thì Ngân hàng TMCP K đã giải ngân số tiền vay cho ông H và bà D.
Trong thời gian vay vốn ông H và bà D đã vi phạm hợp đồng, vi phạm ngha vụ
thanh toán nợ gốc và lãi phát sinh. Mặc dù Ngân hàng đã nhiều lần thông báo,
4
nhắc nhở tạo điều kiện yêu cầu ông H và bà D, nhưng ông bà vẫn chưa thực hiện
thanh toán dứt nợ cho Ngân hàng nên Ngân hàng TMCP K khởi kiện yêu cầu
ông H và bà D có ngha vụ trả các khoản nợ đã vay bao gồm tiền gốc và lãi cho
Ngân hàng TMCP K với số tiền 110.098.599 đồng, (trong đó: Nợ gốc
60.277.778 đồng; Tiền lãi phải trả chưa thanh toán 4.756.164 đồng; Tiền lãi nợ
quá hạn 45.064.657 đồng) tính đến ngày 06/6/2025, yêu cầu ông H và bà D phải
tiếp tục thanh toán phần nợ lãi phát sinh từ ngày 07/6/2025 cho đến khi thanh
toán xong hết nợ, là có cơ sở chấp nhận.
Xét thấy để chứng minh cho yêu cầu của Ngân hàng là có căn cứ nguyên
đơn cung cấp Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số HV01853/HĐTD-
CC và HV01854/HĐTD-CC ngày 28/10/2021 có chữ ký của ông H và bà D đây
là tình tiết không phải chứng minh. Khi ký Hợp đồng tín dụng thì ông H và bà D
đều có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật. Việc giao
kết hợp đồng được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên, mục đích và nội
dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của luật, không trái với đạo đức xã
hội nên Hợp đồng tín dụng nêu trên có hiệu lực pháp luật theo quy định khoản 1
Điều 117 và Điều 463 của Bộ luật dân sự năm 2015.
[4] Về lãi suất: Ông H và bà D không đồng ý trả số tiền lãi quá hạn theo
yêu cầu của Ngân hàng. Xét thấy, trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa ông
H và bà D thừa nhận ngưng thanh toán gốc vay và lãi vay cho Ngân hàng từ
tháng 11 năm 2021 và hiện nay ông H và bà D vẫn nợ Ngân hàng. Do đó, đối
với khoản vay nêu trên ông H và bà D đã vi phạm ngha vụ trả nợ nên ông H và
bà D phải trả tiền lãi cho Ngân hàng, cụ thể số tiền lãi phải trả chưa thanh toán
là 4.756.164 đồng; Tiền lãi nợ quá hạn 45.064.657 đồng tính đến ngày
06/6/2025, yêu cầu ông H và bà D phải tiếp tục thanh toán phần nợ lãi phát sinh
từ ngày 07/6/2025 cho đến khi thanh toán xong hết nợ. Việc Ngân hàng yêu cầu
lãi suất nêu trên phù hợp theo quy định Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng nên
được chấp nhận.
[5] Từ những căn cứ nêu trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện Ngân hàng TMCP K, buộc ông H và bà D có ngha vụ liên đới trả
cho Ngân hàng TMCP K số tiền 110.098.599 đồng, (trong đó: Nợ gốc
60.277.778 đồng; Tiền lãi phải trả chưa thanh toán: 4.756.164 đồng; Tiền lãi nợ
quá hạn: 45.064.657 đồng) tính đến ngày 06/6/2025. Kể từ ngày 07/6/2025 ông
H và bà D còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền chưa thanh toán, theo
mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng cho đến khi ông H
và bà D thanh toán xong khoản nợ này.
[6] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng,
án phí, lệ phí Tòa án thì ông H và bà D phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo
quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều
227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 463, Điều 466,
5
Điều 468 Bộ luật dân sự 2015; Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP K.
Buộc ông Nguyễn Hải H và bà Nguyễn Thị Ngọc D có ngha vụ liên đới
trả cho Ngân hàng TMCP K số tiền 110.098.599 đồng, (trong đó: Nợ gốc
60.277.778 đồng; Tiền lãi phải trả chưa thanh toán: 4.756.164 đồng; Tiền lãi nợ
quá hạn: 45.064.657 đồng) tính đến ngày 06/6/2025.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm ông Nguyễn Hải H và bà
Nguyễn Thị Ngọc D còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền chưa thanh
toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng cho đến
khi ông H và bà D thanh toán xong khoản nợ.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Ngân hàng TMCP K không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và được
nhận lại 2.536.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm theo biên lai số
0001730 ngày 02/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh.
- Ông Nguyễn Hải H và bà Nguyễn Thị Ngọc D phải nộp án phí dân sự sơ
thẩm là 5.505.000 đồng (năm triệu, năm trăm lẻ năm nghìn đồng).
Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết theo
quy định.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Viện kiểm sát ND H Cao Lãnh;
- Chi cục THADS HCL;
- Toà án ND tỉnh Đồng Tháp;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TÒA
Phan Thị Nhã Quyên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm