Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST ngày 10/05/2024 của TAND TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 109/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST ngày 10/05/2024 của TAND TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Hải Phòng |
Số hiệu: | 109/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/05/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Lê Thảo Ng - Nguyễn Đình D |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Bản án số:109/2024/HNGĐ-ST
Ngày10-5-2024
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Phạm Thị Thanh Bình
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Đức Mạnh
Bà Nguyễn Thị Hồng Thuý.
- Thư ký phiên toà: Bà Trần Thị Mai Phương-Thẩm tra viên của Toà án
nhân dân thành phố Hải Phòng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng tham gia phiên
toà: Ông Nguyễn Đức Hinh- Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 5 năm 2024, tại trụ sở, Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 20/2024/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 01
năm 2024 về việc:“Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 64/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 4 năm 2024 và Quyết định hoãn
phiên tòa số 52/2024/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2024, giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Thảo Ng, sinh năm 1992; nơi cư trú: Số 172, Hùng V,
phường Thượng L, quận Hồng B, thành phố Hải Phòng; vắng mặt (có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt);
- Bị đơn: Anh Nguyễn Đình D, sinh năm 1989; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
Thôn 4, xã Cổ A, huyện Vĩnh B, thành phố Hải Phòng; nơi tạm trú: Thôn Hoàng M,
xã Đồng Th, huyện An D, thành phố Hải Phòng; nơi cư trú: Australia (Úc);vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện nhận ngày 12 tháng 01 năm 2024 và các lời khai tại Tòa
án, nguyên đơn là chị Lê Thảo Ng trình bày:
2
Chị và anh Nguyễn ĐìnhD kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban
nhân dân phường Thượng L, quận Hồng B, thành phố Hải Phòng vào ngày 08
tháng 3 năm 2022. Hôn lễ của anh, chị được hai bên gia đình tổ chức theo phong
tục Việt Nam. Sau khi kết hôn, chị Ng về chung sống cùng gia đình anh D tại địa
chỉ tại thôn Hoàng Mai, xã Đồng Thái, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng.
Thời gian đầu chung sống, vợ chồng hoà thuận, hạnh phúc và không có mâu thuẫn
gì lớn trong khoảng thời gian được hơn một năm. Từ tháng 09 năm 2023, vợ chồng
bắt đầu nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do kinh tế khó khăn, vợ chồng bất
đồng về quan điểm sống, lối sống. Đến tháng 10 năm 2023 anh D có đi Úc để lao
động, từ khi anh D đi chị Ng vẫn ở với bố mẹ đẻ tại địa chỉ số 172 Hùng Vương,
phường Thượng Lý, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. Nhưng từ đó đến nay
anh D không hỏi thăm liên lạc với chị Ng. Chị Ng có liên hệ với gia đình anh D thì
được biết anh vẫn thường xuyên gọi điện về hỏi thăm gia đình nhưng gia đình
không biết cụ thể địa chỉ của anh D ở bên Úc. Chị Ng cho rằng anh D cố tình giấu
địa chỉ và không muốn cho chị biết hiện nay đang ở đâu. Nay vợ chồng anh, chị ly
thân đã lâu, mỗi người một nơi, không ai còn quan tâm đến ai, tình cảm vợ chồng
không còn nên chị Ng làm đơn này đề nghị Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng
giải quyết cho chị ly hôn anh Nguyễn Đình D để hai bên giải phóng cho nhau, mỗi
bên tự ổn định cuộc sống riêng của mình.
Về con chung: Chị và anh Nguyễn Đình D có 01con chung là Nguyễn Ng
Băng D, sinh ngày 11/4/2022. Ly hôn, chị Ng đề nghị Toà giải quyết giao con
chung cho chị Ng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi con chung trưởng
thành.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị và anh D tự thoả thuận, không yêu cầu Toà án
giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị và anh D tự thoả thuận, không yêu cầu
Toà án giải quyết
Bị đơn anh Nguyễn Đình D hiện đang ở nước ngoài. Nguyên đơn chị Ng chỉ
cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam của anh D mà không cung
cấp được địa chỉ của anh D ở nước ngoài. Thông qua mẹ đẻ của anh D được biết
anh D vẫn liên lạc với gia đình ở trong nước nhưng mẹ đẻ của anh D không cung
cấp địa chỉ, tin tức của anh D cho Tòa án cũng như không thực hiện yêu cầu của
Tòa án thông báo cho anh D để gửi lời khai về cho Tòa án. Tòa án nhân dân thành
phố Hải Phòng đã tiến hành niêm yết công khai các văn bản tố tụng cho anh D theo
quy định của pháp luật.
Tại phiên toà, chị Lê Thảo Ng vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt và có
quan điểm vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn anh Nguyễn Đình D.
Anh Nguyễn Đình D vắng mặt và không có ý kiến gì gửi cho Tòa án.
Phát biểu của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng:
3
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Thẩm
phán, Hội đồng xét xử cấp sơ thẩm đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự; nguyên đơn chị Lê Thảo Ng và bị đơn là anh Nguyễn Đình D đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến phiên tòa, tuy nhiên, tại phiên tòa hôm nay,
chị Lê Thảo Ng có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Nguyễn Đình D vắng mặt không
có lý do. Căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án
nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử vắng mặt chị Lê Thảo Ng và anh Nguyễn
Đình D là đúng quy định của pháp luật.
- Về nội dung: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đủ cơ sở
kết luận cuộc sống vợ chồng của chị Lê Thảo Ng và anh Nguyễn Đình D không có
hạnh phúc, hiện mỗi người sống một nước, không có khả năng đoàn tụ, vì vậy cần
chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thảo Ng.Về con chung: Chị Ng và anh D
có một con chung là Nguyễn Ng Băng Di, sinh ngày 11/4/2022. Từ khi vợ chồng
sống ly thân, con chung ở với chị Ng, anh D vẫn đang ở nước ngoài. Vì vậy, cần
giao con chung Nguyễn Ng Băng Di cho chị Ng được tiếp tục nuôi dưỡng. Việc
cấp dưỡng nuôi con và tài sản chung, chị Ng không yêu cầu nên Tòa án không xem
xét, giải quyết. Chị Ng là nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Các đương
sự được quyền kháng cáo Bản án theo quy định của pháp luật.
Sau khi xem xét các tài liệu có trong hồ sơ, cũng như lời trình bày của các
đương sự, quan điểm của Viện Kiểm sát tại phiên tòa,
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
- Về tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Chị Lê Thảo Ng có đơn
khởi kiện về việc ly hôn với anh Nguyễn Đình D. Đây là vụ án hôn nhân và gia
đình được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Anh Nguyễn
Đình D, hiện đang cư trú ở nước ngoài nên theo quy định tại khoản 3 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 37, khoản 1 Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật
Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành
phố Hải Phòng.
[2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Chị Lê Thảo Ng vắng mặt tại phiên
tòa nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt. Anh Nguyễn Đình D hiện đang sinh sống ở
nước ngoài, chị Ng chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng của anh Nguyễn
Đình D ở Việt Nam mà không cung cấp được địa chỉ của anh Nguyễn Đình D ở
nước ngoài. Mẹ đẻ của anh Nguyễn Đình D xác nhận anh D vẫn thường xuyên liên
lạc với gia đình và đồng ý ly hôn với chị Ng nhưng không cung cấp địa chỉ cho mẹ
của anh D. Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng đã yêu cầu đến lần thứ hai
nhưng mẹ đẻ của anh D không cung cấp địa chỉ, tin tức của anh D cho Tòa án cũng
như không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho anh D biết để gửi lời khai
về cho Tòa án nên coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai
4
báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Các đương sự đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến
hành tống đạt và thông báo các văn bản tố tụng cho anh D theo đúng quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự và Công văn số 253/TANDTC-PC ngày 26/11/2018 của
Toà án nhân dân tối cao về việc giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt
Nam ở nước ngoài không rõ địa chỉ. Vì vậy, căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 1
Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự,Toà án nhân dân thành phố Hải
Phòng tiến hành xét xử vắng mặt chị Ng và anh D.
- Về nội dung:
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thảo Ng và anh Nguyễn Đình D kết hôn
trên cơ sở tự nguyện đã được Uỷ ban nhân dân phường Thượng Lý, quận Hồng
Bàng, thành phố Hải Phòng cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 08 tháng 3 năm
2022. Theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình, đây là
quan hệ hôn nhân hợp pháp. Xét thấy: Quan hệ hôn nhân giữa chị Lê Thảo Ng và
anh Nguyễn Đình D hiện mỗi người sống một nơi, không ai quan tâm đến ai,
không còn yêu thương nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, không có khả
năng đoàn tụ. Do vậy, cần chấp nhận yêu cầu của chị Lê Thảo Ng về việc xin ly
hôn anh Nguyễn Đình D theo quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và
gia đình.
[4] Về con chung: Quá trình chung sống chị Lê Thảo Ng và anh Nguyễn
Đình D có 01 con chung là Nguyễn Ng Băng Di, sinh ngày 11/4/2022. Sau khi anh
D đi Úc, con chung ở với chị Ng, cháu Di sức khỏe vẫn phát triển bình thường về
mọi mặt. Căn cứ Điều 81, Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu của chị Ng về việc nuôi dưỡng con chung sau khi ly hôn.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Lê Thảo Ng không yêu cầu anh
Nguyễn Đình D cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về tài sản chung: Chị Lê Thảo Ng và anh Nguyễn Đình D không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Về án phí sơ thẩm: Chị Lê Thảo Ng là nguyên đơn phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
[8] Về quyền kháng cáo: Chị Lê Thảo Ng và anh Nguyễn Đình D được
quyền kháng cáo Bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37, điểm a
khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 207, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều
5
228, Điều 238, Điều 266, Điều 273, điểm d khoản 1 Điều 469, khoản 2 Điều 479
của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Điều 127 của
Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lê Thảo Ng.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thảo Ng ly hôn anh Nguyễn Đình D
2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Ng Băng D, sinh ngày 11/4/2022
cho chị Lê Thảo Ng trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi con đủ 18 (mười
tám) tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Lê Thảo Ng không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Tòa án không xem xét, giải quyết.
3. Về tài sản chung: Chị Lê Thảo Ng và anh Nguyễn Đình D không yêu cầu
nên Tòa án không giải quyết.
4. Về án phí: Chị Lê Thảo Ng phải chịu 300.000 (Ba trăm nghn) đồng án
phí dân sự sơ thẩm. Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã
nộp là 300.000 (Ba trăm nghn) đồng theo biên lai số 0000163 ngày 16 tháng 01
năm 2024 tại Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng. Chị Lê Thảo Ng đã
nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo đối với bản án:
Chị Lê Thảo Ng (vắng mặt) được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15(mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ
theo quy định của pháp luật.
Anh Nguyễn Đình D (vắng mặt) được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 01(một) tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án
được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật
Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự./.
6
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Hải Phòng;
- Cục THADS thành phố Hải Phòng;
- UBND phường Thượng Lý, quận Hồng Bàng, TP
Hải Phòng (GCNKH số 10 ngày 08/3/2022)
- Các đương sự (để thi hành);
- Lưu: HCTP, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Phạm Thị Thanh Bình
7
Tải về
Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm