Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 109/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vị Thủy (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 109/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Cho chị Huỳnh Thị N với anh Đoàn Khánh D được ly hôn.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN V THY
TỈNH HẬU GIANG
Bản án số: 109/2024/HNGĐ-ST
Ngày:
20 - 8 - 2024
V/v: Ly hôn và tranh chấp
về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN V THY, TỈNH HẬU GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Văn Hùng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Đông Hà.
2. Bà Nguyễn Thị Tua.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh Điền - Thư Tòa án nhân dân
huyện Vị Thy, tỉnh Hậu Giang.
Trong ngày 20 tháng 8 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vị
Thy, tỉnh Hậu Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 97/2024/TLST-
HNGĐ, ngày 15 tháng 4 năm 2024 về việc Ly hôn và tranh chấp về nuôi con”,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 200/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 17
tháng 7 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 149/2024/QĐST-HNGĐ,
ngày 29 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị N, sinh năm 1987; địa chỉ cư trú: Ấp C, xã V,
huyện V, tỉnh Hậu Giang (Vắng mặt).
Bị đơn: Anh Đoàn Khánh D, sinh năm 1984; địa chỉ trú: Ấp C, V,
huyện V, tỉnh Hậu Giang (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 10/4/2024, nguyên đơn chị Huỳnh Thị N
trình bày: Vào năm 2008, giữa nguyên đơn chị Huỳnh Thị N với bị đơn anh
2
Đoàn Khánh D qua tìm hiểu tự nguyện kết hôn đăng kết hôn. Anh
chị sống hạnh phúc đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn ly thân cho đến
nay, nguyên nhân do bất đồng trong cuộc sống. Do đó, chị N khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết được ly hôn với bị đơn. Về con chung: giữa chị N với anh D
có 01 con chung là Đoàn Huỳnh Đăng K, sinh ngày 17/9/2013 hiện nay do chị N
đang nuôi dưỡng, khi ly hôn chị N yêu cầu được nuôi dưỡng yêu cầu anh D
cấp dưỡng theo quy định. Về tài sản chung, nợ chung không có, nên không yêu
cầu giải quyết.
Quá trình thu thập chứng cứ, bị đơn anh Đoàn Khánh D đã được Toà án
triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt, không lý do, cũng không có ý kiến gì
về yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn.
Theo bản tự khai ngày 10/4/2024 cháu Đ Huỳnh Đăng K trình bày: Cha
mẹ ly hôn cháu có nguyện vọng được sống với mẹ.
Tình tiết, sự kiện các bên đã thống nhất và không thống nhất: Không có.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Áp dụng pháp luật về tố tụng.
[1.1] Về thẩm quyền: Chị Huỳnh Thị N khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết được ly hôn với anh Đoàn Khánh D; chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi
dưỡng con chung và yêu cầu anh D cấp dưỡng theo quy định; do bị đơn anh
Đoàn Khánh D địa chỉ trú tại ấp C, V, huyện V. Căn cứ khoản 1
khoản 5 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 ca Bộ luật
Tố tụng dân sự, để xác định quan hệ tranh chấp thuộc trường hợp: Ly hôn,
tranh chấp vnuôi con tranh chấp vcấp dưỡng”, thuộc thẩm quyền giải
quyết ca Tòa án nhân dân huyện Vị Thy, tỉnh Hậu Giang.
[1.2] Về xét xử vắng mặt đương sự: Đối với bị đơn anh Đoàn Khánh D đã
được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai vắng mặt không do, cũng
không sự kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan; ngày 31/5/2024 ch
Huỳnh Thị N có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 1 Điều 228 ca Bộ luật Tố tụng dân sự, để xét xử vắng mặt các đương sự.
[1.3] Vụ án Toà án không thu thập chứng cứ; căn cứ Điều 21 Bộ luật Tố
tụng dân sự; Điều 27 Thông liên tịch số 02/2026/TTLT-VKSNDTC-
3
TANDTC ngày ngày 31 tháng 8 năm 2016 ca Vin kiểm sát nhân dân tối cao -
Toà án nhân dân tối cao: “Quy đnh vic phi hp gia Vin kim sát nhân dân
và Tòa án nhân dân trong việc thi hành quy định ca B lut t tụng dân sự”, thì
v án không thuộc trường hp Kiểm sát viên phải tham gia phiên toà.
[2] Áp dụng pháp luật về nội dung: Vào m 2008, giữa chị Huỳnh Thị N
với anh Đoàn Khánh D xác lập quan hệ hôn nhân có đăng ký kết hôn, nên áp
dụng Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và năm 2014, để giải quyết.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Thời điểm chị N với anh D đăng kết hôn tại
Ủy ban nhân dân xã V, thị xã V (nay là thành phố V), tỉnh Hậu Giang thì anh chị
đã đ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 9 ca Luật Hôn
nhân gia đình năm 2000, nên hôn nhân giữa anh chị hợp pháp. Anh chị
sống hạnh phúc đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn ly thân cho đến nay;
nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng trong cuộc sống; theo biên bản xác minh
ngày 24/4/2024, được chính quyền địa phương cung cấp: Nguyên nhân mâu
thuẫn giữa chị N với anh D chính quyền địa phương không biết, con chung và
tài sản chung cũng không rõ. Xét thấy, mẫu thuẫn vợ chồng đã thật sự trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được,
nên yêu cầu ly hôn ca chị N là có căn cứ.
[4] Về con chung: Giữa chị N với anh D một con chung tên Đoàn
Huỳnh Đăng K, sinh ngày 17/9/2013 hiện nay do chị N đang nuôi dưỡng; theo
văn bản ngày 10/4/2024 cháu K nguyện vọng sống với mẹ (chị N). Các bên
không thoả thuận về việc nuôi dưỡng con chung; xét thấy, cháu K hiện đang
học lớp 5/12, để ổn định việc học tập và sự phát triển toàn diện ca cháu K. Toà
án, căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014, để giao cháu
K cho chị N được tiếp tục nuôi dưỡng; do đó, yêu cầu ca chN là có căn cứ.
[5] Về cấp dưỡng: Trong đơn khởi kiện, chị Y yêu cầu anh T cấp dưỡng;
mặc dù chị Y không nêu rõ mức cấp dưỡng; xét thấy việc cấp dưỡng là nghĩa vụ
ca cha mẹ đối với con chưa thành niên, người không trực tiếp nuôi con phải có
nghĩa vụ cấp dưỡng, đây là nghĩa vụ ca cha mẹ đối với con khi ly hôn và không
thể chuyển giao nghĩa vụ này cho người khác. Mức cấp dưỡng hiện nay theo
Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP, ngày 16/5/2024 ca Hội đồng Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao quy định không thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu
vùng tại nơi người cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng đối với mỗi người con;
theo Điều 3 Nghị định số 74/2024/NĐ-CP, ngày 30/6/2024 ca Chính ph quy
định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao
động là 3.450.000đ/tháng (3.450.000đ/tháng : 2 = 1.725.000đ); do đó, việc chị Y
4
yêu cầu anh T cấp dưỡng theo quy định ca pháp luật căn cứ; do đó, buộc
anh Minh T1 phải thực hiện nghĩa vcấp dưỡng nuôi cháu K cháu K1
1.725.000đ/cháu/tháng; phương thức cấp dưỡng là hàng tháng. Về thời điểm cấp
dưỡng, do không xác định được thời điểm ly thân vào thời gian nào (đầu năm,
giữa năm, cuối năm) ca năm 2023, thời điểm lúc anh D không còn sống chung
với con (cháu K); do đó, lấy ngày 31/12/2023 để tính thời điểm cấp dưỡng ca
anh T1 đối với cháu K cháu K1, cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng
theo quy định ca pháp luật.
[6] Về tài sản chung nợ chung: Theo đơn khởi kiện và bản tự khai, chị
Y khai vtài sản chung nợ chung không , nên không xem xét. Sau khi ly
hôn, nếu có phát sinh yêu cầu về chia tài sản chung, các đương sự có quyền khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bằng một vụ án khác.
[7] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Do chị Y là nguyên đơn trong vụ
án. Căn cứ khoản 4 Điều 147 ca Bộ luật Tố tụng dân sự thì chị N phải chịu án
phí sơ thẩm.
[8] Về án phí cấp dưỡng: Buộc anh Minh T1 phải chịu án phí theo quy
định.
[9] Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ: các Điều 5, 6, khoản 1 khoản 5 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 khoản 4 Điều 91, khoản 1 Điều 92, các
Điều 93, 94, 95, 97, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều
228, các Điều 271, 272 273 ca Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5,
khoản 6 Điều 27 ca Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ca Ủy ban thường
vụ Quốc hội khóa 14: Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Áp dụng: c Điều 9, 11, 89, 91 ca Luật Hôn nhân Gia đình năm
2000; các Điều 57, 81, 82, 83, 107, 110, 116, 117, 118, 131 ca Luật Hôn nhân
và Gia đình năm 2014.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca chị Huỳnh Thị N.
1. Về hôn nhân: Cho chị Huỳnh Thị N với anh Đoàn Khánh D được ly
hôn.
5
2. Về con chung: Tiếp tục giao cháu Đ Huỳnh Đăng K, sinh ngày
17/9/2013 cho chị Huỳnh Thị N nuôi dưỡng.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con.
3. Về cấp dưỡng: Buộc anh Đoàn Khánh D nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi
con chung cháu Đ Huỳnh Đăng K, sinh ngày 17/9/2013; mức cấp dưỡng
1.725.000đ/tháng (Một triệu bảy trăm hai mươi lăm ngàn đồng/tháng); phương
thức cấp dưỡng hàng tháng; thời điểm cấp dưỡng tính từ ngày 31/12/2023,
nghĩa vụ cấp dưỡng ca anh Đoàn Khánh D được chấm dứt trong các trường
hợp được quy định tại Điều 118 ca Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Khi do chính đáng, mức cấp dưỡng thể thay đổi. Việc thay đổi
mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu
Tòa án giải quyết.
4. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không đề cập đến.
5. Về án phí Hôn nhân gia đình thẩm: Chị Huỳnh Thị N phải nộp
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0008620, ngày 15 tháng 4 năm 2024 ca Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Vị Thy, tỉnh Hậu Giang thành án phí. Chị N đã
nộp xong.
6. Về án phí cấp dưỡng: Buộc anh Đoàn Khánh D phải nộp 300.000đ (Ba
trăm nghìn đồng), tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vị Thy, tỉnh Hậu
Giang.
7. Quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng
cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại Trụ sở
y ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và
9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
6
Nơi nhận:
- Đương sự;
- TAND tỉnh Hậu Giang;
- VKSND huyện Vị Thy;
- Chi cục THADS huyện Vị Thy;
- UBND xã Vị Tân, Tp Vị Thanh-HG (nơi
Đăng ký kết hôn);
- Lưu hồ sơ vụ án, VP;
- Cổng TTĐT (để công bố);
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CH TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phạm Văn Hùng
Tải về
Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất