Bản án số 104/2025/HNGĐ-ST ngày 30/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Sơn La, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 104/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 104/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 104/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 104/2025/HNGĐ-ST ngày 30/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Sơn La, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 3 - Sơn La, tỉnh Sơn La |
Số hiệu: | 104/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | giải quyết ly hôn, nuôi con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THUẬN CHÂU
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 104/2025/HNGĐ–ST
Ngày: 30–6–2025
V/v: Ly hôn, nuôi con chung
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TC, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nông Văn Thịnh.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Ngọc Thiệp, bà Lý Thị Vinh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Lan Phượng - Thư ký Toà án nhân
dân huyện TC, tỉnh Sơn La.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La tham gia
phiên tòa: Ông Bạc Cầm Hưng - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh
Sơn La xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 192/2025/TLST-
HNGĐ ngày 19-5-2025, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
114/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 11-6-2025, Quyết định hoãn phiên tòa số:
148/2025/QĐST-HNGĐ ngày 25-6-2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lường Thị T, sinh năm 1997. (Vắng mặt)
Địa chỉ nơi cư trú: Bản BM, xã NL, huyện TC, tỉnh Sơn La.
2. Bị đơn: Anh Lò Văn Y, sinh năm 1996. (Vắng mặt)
Địa chỉ nơi cư trú: Bản BM, xã NL, huyện TC, tỉnh Sơn La.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn chị Lường Thị T trình bày:
Về hôn nhân: Chị Lường Thị T và anh Lò Văn Y kết hôn với nhau có
đăng ký kết hôn ngày 13/01/2016 tại Ủy ban nhân dân xã NL, huyện TC, tỉnh
Sơn La, kết hôn trên cơ sở tự nguyện không bị ai ép buộc. Vợ chồng chung sống
với nhau được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do
vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi vã, không tìm được
tiếng nói chung, mâu thuẫn kéo dài, hai bên gia đình đã hòa giải không thành,
mục đích hôn nhân không đạt được. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2019,
không ai quan tâm đến cuộc sống của ai. Nay chị T xác định tình cảm vợ chồng
không còn, chị yêu cầu giải quyết ly hôn với anh Lò Văn Y.
2
Về con chung: Chị Lường Thị T và anh Lò Văn Y có 02 con chung là
cháu Lò Văn P, sinh ngày 22/01/2016 và cháu Lò Văn H, sinh ngày 06/10/2013.
Trong thời gian vợ chồng sống ly thân, cháu Lò Văn P ở với chị T, còn cháu Lò
Văn H ở với anh Y.
Chị T đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Lò Văn
P và giao cháu Lò Văn H cho anh Lò Văn Y được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục.
Về cấp dưỡng nuôi con: Không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn anh Lò Văn Y: Tòa án đã tiến hành triệu tập tống đạt hợp
lệ các văn bản tố tụng nhiều lần cho bị đơn anh Lò Văn Y để viết bản tự khai,
tham gia phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ, tham gia phiên tòa xét xử vụ
án nhưng anh Lò Văn Y vẫn cố tình vắng mặt nên không có ý kiến về việc giải
quyết ly hôn.
Căn cứ khoản 3 Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án tiến hành xác
minh nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn vợ chồng và điều kiện nuôi con tại địa
chỉ nơi cư trú của các đương sự:
Kết quả xác minh tại chính quyền địa phương ngày 06/6/2025 xác định:
Anh Lò Văn Y và chị Lường Thị T kết hôn hợp pháp, chung sống với nhau tại
bản BM, xã NL, huyện TC, tỉnh Sơn La. Quá trình chung sống phát sinh mâu
thuẫn gia đình nên đã sống ly thân từ lâu, nguyên nhân mâu thuẫn không nắm
rõ. Chị T và anh Y có 02 con chung: Cháu Lò Văn H đang ở với anh Y, còn
cháu Lò Văn P đang ở với chị T từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay. Anh Y,
chị T đều có khả năng và điều kiện nuôi con.
Ý kiến của cháu Lò Văn P, sinh ngày 22/01/2016 (Biên bản ghi ý kiến
ngày 03/6/2025): Cháu Lò Văn P có nguyện vọng muốn ở với chị Lường Thị T.
Ý kiến của cháu Lò Văn H, sinh ngày 06/10/2013 (Biên bản ghi ý kiến
ngày 03/6/2025): Cháu Lò Văn H có nguyện vọng muốn ở với anh Lò Văn Y.
Quá trình giải quyết vụ án, các đương sự không cung cấp thêm chứng cứ
cho Tòa án, không có ý kiến gì về các chứng cứ do các đương sự khác xuất trình
và không yêu cầu triệu tập đương sự khác, người tham gia tố tụng khác.
Chị Lường Thị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt với nội dung: Chị T giữ
nguyên ý kiến như trình bày trong đơn khởi kiện, bản tự khai và yêu cầu miễn
án phí.
Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện TC phát biểu ý
kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
ký phiên tòa: Thẩm phán đã thực hiện các thủ tục tố tụng theo đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự, thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan
hệ pháp luật, xác định đúng đầy đủ tư cách tham gia tố tụng, tiến hành thu thập
3
tài liệu, chứng cứ đúng quy định, đảm bảo đúng thời hạn, tống đạt đầy đủ hợp lệ
các văn bản tố tụng cho đương sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử tham gia đúng
thành phần trong quyết định đưa vụ án ra xét xử, các trình tự của phiên tòa diễn
ra theo đúng quy định của pháp luật, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn
đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị
đơn không thực hiện quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc
Tòa án mở phiên tòa xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là đúng quy
định pháp luật tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản
1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị
Quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Viện kiểm sát đề nghị:
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lường Thị T được ly hôn với anh Lò
Văn Y.
Về con chung: Giao cháu Lò Văn P, sinh ngày 22/01/2016 cho chị Lường
Thị T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Giao cháu Lò Văn H, sinh ngày
06/10/2013 cho anh Lò Văn Y trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Chị
Lường Thị T và anh Lò Văn Y không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho chị Lường Thị T theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Lường Thị T yêu cầu ly hôn với bị đơn
anh Lò Văn Y có địa chỉ nơi cư trú tại bản BM, xã NL, huyện Thuận Châu, tỉnh
Sơn La. Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La thụ lý giải quyết là đúng thẩm
quyền, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nguyên đơn chị Lường Thị T vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa
án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án
tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn.
Bị đơn anh Lò Văn Y đã được Tòa án triệu tập tống đạt hợp lệ lần thứ hai
vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ
luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lường Thị T và anh Lò Văn Y kết hôn với
nhau trên cơ sở tự nguyện, không ai bị ép buộc, được Ủy ban nhân dân xã NL,
4
huyện TC, tỉnh Sơn La cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo quy định. Do
đó, chị T và anh Y là vợ chồng hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chị T, anh
Y chung sống với nhau được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi
vã, không tìm được tiếng nói chung, mâu thuẫn kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Hai bên gia đình đã hòa giải cho vợ chồng nhưng không thể hàn
gắn. Anh Y và chị T đã sống ly thân từ năm 2019 đến nay, không ai quan tâm
đến cuộc sống của ai. Tình cảm vợ chồng không còn, chị T yêu cầu ly hôn với
anh Lò Văn Y.
Tòa án đã tiến hành triệu tập tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhiều lần
cho bị đơn anh Lò Văn Y để viết bản tự khai, tham gia phiên họp tiếp cận, công
khai chứng cứ, tham gia phiên tòa xét xử vụ án nhưng anh Lò Văn Y vẫn cố tình
vắng mặt nên không có ý kiến về việc giải quyết ly hôn.
Trên cơ sở xem xét các tài liệu, chứng cứ, bản tự khai của đương sự và tại
phiên tòa cho thấy cuộc sống chung vợ chồng của chị T và anh Y không hạnh
phúc, mâu thuẫn kéo dài, nguyên nhân do mâu thuẫn gia đình, vợ chồng bất
đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung, vợ chồng đã được hai
bên gia đình hòa giải nhưng không thành, đã sống ly thân được một thời gian dài
không ai quan tâm đến cuộc sống của ai dẫn đến tình cảm vợ chồng xa cách, hôn
nhân gia đình trở nên bế tắc.
Từ các căn cứ nêu trên cho thấy mâu thuẫn của vợ chồng chị T và anh Y
đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, xử cho chị
Lường Thị T ly hôn với anh Lò Văn Y.
[3] Về con chung: Chị Lường Thị T và anh Lò Văn Y có 02 con chung:
Cháu Lò Văn P, sinh ngày 22/01/2016 và cháu Lò Văn H, sinh ngày 06/10/2013.
Trong thời gian vợ chồng sống ly thân, cháu Lò Văn P ở với chị T, còn cháu Lò
Văn H ở với anh Y.
Chị Lường Thị T đề nghị trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lò Văn P và giao
cháu Lò Văn H cho anh Lò Văn Y được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Anh Lò
Văn Y không có ý kiến.
Ý kiến của cháu Lò Văn P muốn ở với chị Lường Thị T. Ý kiến của cháu
Lò Văn H muốn ở với anh Lò Văn Y.
Hội đồng xét xử xét thấy: Ý kiến của cháu Lò Văn P có nguyện vọng
muốn ở với chị Lường Thị T. Ý kiến của cháu Lò Văn H có nguyện vọng muốn
ở với anh Lò Văn Y. Anh Y và chị T đều có nơi ở ổn định, có công việc và thu
nhập. Trong thời gian vợ chồng sống ly thân, chị T và anh Y đều đảm bảo được
điều kiện nuôi dưỡng các cháu về mọi mặt. Do đó cần chấp nhận ý kiến của
nguyên đơn, giao cháu Lò Văn P cho chị Lường Thị T và giao cháu Lò Văn H
cho anh Lò Văn Y trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con.
5
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Lường Thị T, anh Lò Văn Y không phải cấp
dưỡng nuôi con chung.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Lường Thị T xác định không có,
không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh Lò Văn Y không có ý kiến. Do đó, Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết, trường hợp sau khi giải quyết ly hôn có
phát sinh tranh chấp và có người yêu cầu, sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.
[5] Về án phí: Nguyên đơn chị Lường Thị T là người dân tộc thiểu số cư
trú ở xã có điều kiện – kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và có yêu cầu miễn án
phí. Do đó, miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch cho chị
Lường Thị T. Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 và khoản 6 Điều 15 Nghị Quyết
số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và
gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228,
Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 và khoản 6
Điều 15 Nghị Quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lường Thị T được ly hôn với anh Lò
Văn Y.
2. Về con chung: Giao cháu Lò Văn P, sinh ngày 22/01/2016 cho chị
Lường Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng; giao cháu Lò
Văn H, sinh ngày 06/10/2013 cho anh Lò Văn Y trực tiếp trông nom, chăm sóc,
giáo dục, nuôi dưỡng con đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi và có khả năng lao
động) hoặc đến khi có quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Lường Thị T và anh Lò Văn Y không phải
cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con,
không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc
thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
giáo dục, nuôi dưỡng con theo quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Lường Thị T xác định không có,
không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh Lò Văn Y không có ý kiến. Do đó không
xem xét giải quyết trong vụ án. Trường hợp sau khi giải quyết ly hôn có phát
sinh tranh chấp và có người yêu cầu, sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.
4. Về án phí: Miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch cho
chị Lường Thị T.
6
5. Về quyền kháng cáo: Chị Lường Thị T, anh Lò Văn Y được quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
Điều 7 và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện TC (2);
- Chi cục THADS huyện TC;
- UBND xã NL, huyện TC, tỉnh Sơn La;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ, lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nông Văn Thịnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm