Bản án số 104/2024/HNGĐ-ST ngày 19/08/2024 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 104/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 104/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 104/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 104/2024/HNGĐ-ST ngày 19/08/2024 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tân Phú Đông (TAND tỉnh Tiền Giang) |
Số hiệu: | 104/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG
TỈNH TIỀN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 104/2024/HNGĐ-ST
Ngày 19-8-2024
Về tranh chấp "Ly hôn, nuôi con chung"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Văn Lắm
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Thành Thạnh Tiến
2. Ông Nguyễn Văn Hoa
Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Ngọc Hạnh - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang:
Ông Đoàn Khắc Huy - Kiểm sát viên
Trong ngày 19 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân
Phú Đông, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình
thụ lý số: 33/2024/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2024 về tranh chấp "Ly
hôn, nuôi con chung" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
114/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trần Thị Trúc Linh, sinh năm 1996. Địa chỉ: Tổ 5, Ấp Lý
Quàn 1, xã Phú Đông, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: Nguyễn Minh Bình, sinh năm 1993. Địa chỉ: Tổ 5, Ấp Lý Quàn 1,
xã Phú Đông, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
(chị Trần Thị Trúc Linh có đơn xin vắng mặt, anh Nguyễn Minh Bình vắng
mặt không lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Quá trình tố tụng nguyên đơn chị Trần Thị Trúc Linh trình bày: Chị và
anh Bình quen biết vào năm 2015, tìm hiểu nhau được 6 tháng thì tự nguyện tiến
tới hôn nhân, có tổ chức cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phú
Đông, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang vào ngày 02/12/2015. Sau khi kết
hôn, vợ chống sống bên nhà chồng tại xã Phú Đông, huyện Tân Phú Đông, tỉnh
Tiền Giang. Quá trình chung sống hạnh phúc được 05 năm thì phát sinh mâu thuẫn
do bất đồng quan điểm sống, anh Bình không lo làm ăn, chơi cờ bạc, đá gà, chị
2
khuyên nhủ nhiều lần, đến tháng 02/2022 thì vợ chồng cùng nhau về bên nhà chị
ở xã Bình Hòa Nam, huyện Đức Huệ, tỉnh Long An, nhưng anh vẫn không thay
đổi, có lời lẽ xúc phạm chị và cha mẹ chị, anh Bình đã bỏ đi không sống chung
với chị nữa từ tháng 7/2023 cho đến nay, anh chị không có liên lạc, hàn gắn tình
cảm. Nay không còn tình cảm, chị yêu cầu ly hôn với anh Bình.
- Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Ngọc Quỳnh, sinh ngày
21/6/2016 và Nguyễn Ngọc Yến, sinh ngày 03/8/2020, hai con chung hiện đang
sống chung với chị Linh. Chị yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng 02 con
chung, không yêu cầu anh Bình cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
* Quá trình tố tụng bị đơn anh Nguyễn Minh Bình đã được Tòa án tống đạt
các văn bản tố tụng hợp lệ, nhưng anh Bình không đến Tòa án để tham dự phiên
hòa giải, không gửi cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu
xin ly hôn
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể
từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự, không kiến nghị gì về tố tụng.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 56,
81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu
xin ly hôn của chị Trần Thị Trúc Linh, cho chị Linh được ly hôn với anh Bình Về
con chung: Giao 02 con chung Nguyễn Ngọc Quỳnh, sinh ngày 21/6/2016 và
Nguyễn Ngọc Yến, sinh ngày 03/8/2020 cho chị Linh trực tiếp nuôi dưỡng. Về
cấp dưỡng nuôi con: Chị Linh chưa yêu cầu anh Bình cấp dưỡng nuôi con. Về tài
sản chung, nợ chung: Không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Quan hệ tranh chấp giữa các bên đương sự là tranh chấp "Ly hôn, nuôi
con chung" theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyễn đơn chị Trần Thị Trúc Linh có đơn xin vắng
mặt, bị đơn anh Nguyễn Minh Bình vắng mặt không lý do dù đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh không thực hiện quyền và nghĩa vụ của
đương sự theo quy định.Trong suốt quá trình tố tụng và tại phiên tòa anh Bình
vắng mặt là tự từ bỏ lời trình bày của đương sự tại tòa. Việc vắng mặt của anh
Bình không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Hội đồng xét xử
căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 vàkhoản 3 Điều 228, Điều 238 Bộ luật
Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.
[3] Về hôn nhân: Chị Linh và anh Bình kết hôn năm 2015 trên cơ sở tự
nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình nên là hôn
3
nhân hợp pháp. Xét yêu cầu ly hôn của chị Linh, Hội đồng xét xử nhận thấy, theo
lời trình bày của chị Linh: Chị và anh Bình chung sống hạnh phúc được 05 năm
thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, anh Bình không lo làm ăn,
chơi cờ bạc, đá gà, chị khuyên nhủ nhiều lần, đến tháng 02/2022 thì vợ chồng
cùng nhau về bên nhà chị ở xã Bình Hòa Nam, huyện Đức Huệ, tỉnh Long An,
nhưng anh vẫn không thay đổi, có lời lẽ xúc phạm chị và cha mẹ chị, anh Bình đã
bỏ đi không sống chung với chị nữa từ tháng 7/2023 cho đến nay, anh chị không
có liên lạc, hàn gắn tình cảm. Về phía anh Bình, kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án cho
đến tại phiên tòa sơ thẩm, dù đã được triệu tập hợp lệ nhưng anh vẫn không đến
Tòa án và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến. Cho thấy, anh không có trách
nhiệm với gia đình, không quan tâm hàn gắn tình cảm với chị Linh và mặc nhiên
thừa nhận vợ chồng chung sống có xảy ra những mâu thuẫn như chị Linh trình
bày. Do hôn nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu
cầu của chị Linh, cho chị được ly hôn với anh Bình là phù hợp với quy định tại
khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[4] Về nuôi con chung: Anh chị có 02 con chung là cháu Nguyễn Ngọc
Quỳnh, sinh ngày 21/6/2016 và Nguyễn Ngọc Yến, sinh ngày 03/8/2020, hiện hai
cháu đang sống với chị Linh. Xét yêu cầu được tiếp tục nuôi con của chị Linh,
Hội đồng xét xử nhận thấy, hai cháu sống cùng chị Linh đã ổn định về mọi mặt
và cháu Quỳnh có nguyện vọng được sống chung với mẹ nên cần giao 02 con
chung cho chị Linh tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng nhằm đảm bảo sự phát triển
bình thường của cháu. Do đó, yêu cầu của chị Linh là có căn cứ để chấp nhận. Về
cấp dưỡng nuôi con: Chị Linh không yêu cầu anh Bình cấp dưỡng nuôi con nên
Hội đồng xét xử không xem xét đến..
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên
không xem xét đến.
[6] Về án phí: Chị Linh yêu cầu xin ly hôn nên phải chịu án phí ly hôn theo
quy định.
[7] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ, phù hợp quy định
pháp luật nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng
dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Trúc Linh.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Trần Thị Trúc Linh được ly hôn với anh
Nguyễn Minh Bình.
4
2. Về nuôi con chung: Giao 02 con chung Nguyễn Ngọc Quỳnh, sinh ngày
21/6/2016 và Nguyễn Ngọc Yến, sinh ngày 03/8/2020 cho chị Linh tiếp tục nuôi
dưỡng. Về cấp dưỡng: Chị Linh chưa yêu cầu anh Bình cấp dưỡng nuôi con.
Anh Bình được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung; chị
Linh và các thành viên trong gia đình không được quyền ngăn cản.
3. Về án phí: Chị Trần Thị Trúc Linh phải chịu tiền án phí hôn nhân và gia
đình là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng), được trừ vào số tiền 300.000 đồng
(Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0001640 ngày 01/4/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang. Chị Linh đã nộp xong
án phí. Anh Bình không phải nộp án phí sơ thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Chị Linh, anh Bình được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được bản án hoặc ngày được tống đạt hợp lệ bản án.
Nơi nhận:
- VKSND H.Tân Phú Đông;
- CC.THADS H.Tân Phú Đông;
- UBND xã Phú Đông;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Đặng Văn Lắm
Tải về
Bản án số 104/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 104/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm